Thứ Ba, 2 tháng 6, 2015

The Race
It's 5 o'clock and Allen is riding his motorcycle in San Francisco. He is riding down Van Ness street and comes to a stop light.
A red Ferrari pulls up next to him. The driver's wearing dark sun glasses. He looks over at Allen.
Allen looks at him and realizes that the driver is Tom Cruise!
Tom sneers at Allen. He says, "When the light turns green, let's race".
Allen says, "Allright, you're on!"
Tom says, "I'm gonna smoke you, sucka!"
Allen says, "You wish. I'm gonna beat you and your sorry-ass car".
Allen and Tom wait at the light. They rev their engines.
Suddenly, the light turns green. Allen and Tom take off! They zoom down Van Ness at top speed.
Tom is winning.
But suddenly, blue and red lights appear behind Tom-- its the police. They pull him over.
Allen zooms past Tom, laughing. He yells, "Better luck next time!"
Allen is the winner!

BÀI DỊCH
Cuộc Đua
Bây giờ là 5h và Allen đang lái môtô của mình ở San Franciso. Anh đi xuống đường Van Ness và dừng tại một cột đèn giao thông. Một chiếc Ferrari đậu cạnh anh, người lái xe mang kính râm, anh ta nhìn sang Allen, Allen trông thấy anh ta và nhận ra người lái xe là Tom Cruise!
- Tom cười đểu. nói. “đợi đèn chuyển xanh, đua một cú”.
- Allen nói: “Ok, chơi luôn”
- Tom nói: “Tôi sẽ cho anh hít khói, thằng khờ”. 
- Allen nói: “Cứ mơ đi, tôi sẽ đánh bại anh và chiếc xe cùi bắp của anh”
- Allen và Tom đang đợi đèn, họ rồ ga.
- Đột nhiên, đèn chuyển sang xanh. Allen and Tom phóng đi. Họ phóng xe xuống đường Van Ness với tốc độ tối đa. Tom đang thắng thế.
- Bất thình lình, đèn xanh và đỏ xuất hiện phía sau Tom – đó là xe cảnh sát. Họ dừng xe Tom lại.
- Allen vượt mặt Tom, cười lớn, “Chúc anh may mắn lần sau”.

- Allen là người chiến thắng.

Thứ Năm, 28 tháng 5, 2015

Secret Love
WOMAN HESITATES TO REVEAL SECRET LOVE FOR COLLEAGUE
DEAR ABBY:
I am a single woman in my early 30s who has never been married. I recently fell in love with a wonderful man with whom I spend a great deal of time. He is unaware of the intensity of my feelings, and I'm afraid of telling him out of fear of rejection.
There are a couple of additional concerns: He is 15 years my senior and a medical doctor. I am a social worker in a lower economic class. In addition, we are of different religions, but we have similar spiritual beliefs and values. He is also my co-worker.
I am very interested in pursuing a deeper relationship with this man, but would like to hear your advice first. Thank you for your thoughts on this.
-- LONGING FOR MORE IN CHICAGO

BÀI DỊCH
Tình yêu bí mật
Người phụ nữ ngần ngại tiết lộ tình yêu bí mật cho đồng nghiệp
Abby thân mến
Tôi là một người phụ nữ độc thân ở độ tuổi đầu 30 người chưa bao giờ kết hôn. Gần đây tôi đã yêu say đắm một người đàn ông tuyệt vời, người mà tôi đã dành rất nhiều thời gian với anh. Anh ấy không hề biết về mức độ cảm xúc của tôi, và tôi sợ nói cho anh ấy biết về việc lo lắng bị từ chối.
Có thêm hai mối bận tâm nữa: Anh ấy hơn tôi 15 tuổi và là một bác sĩ y khoa. Tôi là một nhân viên xã hội trong tầng lớp kinh tế thấp hơn. Ngoài ra, chúng tôi thuộc các tôn giáo khác nhau, nhưng chúng tôi có niềm tin tâm linh và (coi trọng) giá trị giống nhau. Anh cũng là đồng nghiệp của tôi.
Tôi rất mong muốn theo đuổi một mối quan hệ sâu sắc với người đàn ông này, nhưng tôi muốn nghe lời khuyên của bạn đầu tiên. Cảm ơn suy nghĩ của bạn về điều này.

Khao khát hơn nữa tại Chicago

Thứ Bảy, 23 tháng 5, 2015

Intimacy
DEAR ABBY:
My husband, “James,” and I have been married only three years. We are both in our 20s. Everything is really great between us — except our sex life. As far as he is concerned that’s fine, too, but I am not satisfied. It may seem odd to hear the female wants to have sex more frequently than a young and healthy male, but that’s the case in our relationship.
Abby, I work with the public and I get frequent remarks about what a beautiful woman I am. This makes it hard for me to believe that I don’t attract him at all. I have expressed many times that I wish we were more intimate. I have even expressed it to him in more than one letter, hoping to reach him.
I am at a total loss as to how to make him realize how important this is to me. Is there something wrong with my body? I just don’t know who to turn to for advice on this subject. Please help me.
— SHORT ON INTIMACY IN OHIO

BÀI DỊCH
Sự thân mật
Abby thân mến ,
Chồng tôi ,Jame,và tôi mới cưới nhau được ba năm.Chúng tôi đều ở độ tuổi 20. Mọi thứ giữa chúng tôi rất tuyệt, ngoại trừ đời sống tình dục.Theo như anh ấy nói thì chuyện đó vẫn tốt , nhưng tôi không cảm thấy được thỏa mãn.
Nghe có vẻ thật điên rồ(odd) khi phụ nữ ham muốn chuyện ấy nhiều hơn một người đàn ông trẻ khỏe ,nhưng đó lại là trường hợp trong mối quan hệ của chúng tôi.
Abby ,tôi làm việc với công chúng ,và tôi thường xuyên được nhận xét rằng tôi là một phụ nữ đẹp ra sao. Điều này làm tôi thật khó để tin rằng tôi hoàn toàn không hấp dẫn anh ấy.Tôi đã từng bày tỏ (express) chuyện này nhiều lần rằng tôi muốn chúng tôi gần gũi hơn. Thậm chí tôi còn bày tỏ điều này trong hơn 1 bức thư và hi vọng anh ấy hiểu.

Tôi không biết phải làm gì để anh ấy nhận ra được điều này quan trọng với tôi như thế nào. Chẳng lẽ cơ thể tôi có vấn đề gì sao ? Tôi không biết ai có thể tư vấn giúp tôi về vấn đề này. Xin hãy giúp tôi.
Thiếu vắng sự thân mật ở Ohio

Thứ Hai, 18 tháng 5, 2015

Drag
HIGH PRICE OF MOM'S HELP IS DRAG ON FAMILY BUSINESS
DEAR ABBY:
Twenty years ago, my sister and I bought a business from our mother. We all love and respect one another and get along well. We will be finished paying off the business in two years.
Our problem: Mom, who is now 77, still draws a salary from us above and beyond the payment for the business. Her workload has lessened greatly, as it should. She could do all of her work in one day and lessen the burden of her salary. However, she says she'd "go crazy" if she retired. We don't want that. She could still come in as often as she wants and do her personal paperwork, banking, letter-writing, reading, etc. These are all things she does at "work" -- on the clock.
If we try to discuss this, Mom gets hurt and says, "Just let me know when I'm not worth the money." We don't want to do that. We would hope she would see the fairness of this and suggest it herself.
Business expenses are going through the roof, and there are updates we should make, but we can't do it as long as we are paying Mom at the level we are, on top of the money for the buy-out.
-- DAUGHTERS DEAREST

BÀI DỊCH
Sự miễn cưỡng
Giá đắt cho sự giúp đỡ của mẹ là sự miễn cưỡng(drag) trong gia kinh doanh gia đình 
20 năm trước,
tôi và chị tôi mua lại công việc kinh doanh của mẹ.Chúng tôi yêu quý, tôn trọng  lẫn nhau và cùng nhau làm rất tốt. Chúng tôi sẽ trả hết khoản nợ đó trong vòng 2 năm nữa.

Vấn đề của chúng tôi là:Mẹ giờ đây đă 77 tuổi vẫn nhận lương từ chúng tôi một khoản ngoài khoản tiền bà nhận từ việc bán công ty cho chúng tôi. Dĩ nhiên khối lương công việc của bà cũng đă giảm đi nhiều.Bà có thể hoàn thành hết khối lượng công việc của mình trong 1 ngày và giảm bớt gánh nặng tiền lương của bà.Tuy nhiên, bà nói: bà sẽ “phát điên” nếu bà về hưu.Chúng tôi không muốn như thế. Bà vẫn có thể đi làm thường xuyên như bà mong muốn và làm các công việc về giấy tờ cá nhân, các giao dịch ngân hàng, viết thư, đọc tài liệu,….Đó là tất cả những gì bà làm trong giờ làm việc.
Nếu chúng tôi cố gắng bàn bạc về vấn đề này, bà sẽ bị tổn thương và nói, “Hăy cho mẹ biết khi nào mẹ không còn giá trị đồng tiền nữa". Chúng tôi không muốn làm như vậy.Chúng tôi hi vọng bà sẽ hiểu vấn đề này một cách công bằng và tự mình đề nghị.

Chi phí  kinh doanh đang tăng quá mức, và chúng tôi cần phải mở rộng công việc kinh doanh, nhưng chúng tôi không thể thực hiện được chừng nào chúng tôi vẫn đang trả cho mẹ như hiện tại, ngoài khoản tiền phải trả cho việc mua lại công ty của mẹ .

Thứ Tư, 13 tháng 5, 2015

Changed
NO AFFECTION ANYMORE
DEAR ABBY:
My husband of 39 years no longer hugs me or shows me any affection. I have seen him through cancer and diabetes. We have four grown children, and we have been seeing a therapist for a year and a half. He is kind, generous and friendly, but there are no compliments or any of the flirtatious banter we used to enjoy.
He swears he's not having an affair, and he doesn't know why he has changed. Perhaps you do?
-- GRACE IN PHOENIX

BÀI DỊCH
Thay đổi
Không còn sự những sự âu yếm đó nữa
Abby thân mến!
Ông chồng ba mươi chín năm của tôi không còn ôm âu yếm tôi và không thổ lộ tình cảm với tôi nữa. Tôi từng chăm nuôi (see him through) anh ấy khi anh ấy bị ung thư(cancer) và tiểu đường (diabetes).Chúng tôi có bốn đứa con đã lớn, và từng đi đến bác sĩ trị liệu một năm rưỡi trước .
Anh ấy tử tế(kind) ,hào phóng độ lượng(generous) và thân thiện, nhưng chẳng hề khen ngợi hoặc là tán tỉnh bông đùa(flirtatious banter) với tôi mà chúng tôi đã từng có(enjoy=hưởng thụ) như khi xưa.
Anh ấy thề với tôi rằng anh ấy không hề ngoại tình(having an affair) và anh ấy không hiểu tại sao mình lại thay đổi như vậy nữa ...
Có lẽ bạn biết .
Ký tên

Grace ở Phoenix

Thứ Sáu, 8 tháng 5, 2015

Bubba's food
Sara Smith, who lives in San Francisco, went shopping for cat food.
Sara is 30, and lives at 3037 Market St. She has lived there since 1990. Sara is married. She is married to a man named John. She has been married for 7 years.
They have two children, and one very big cat. Their son Bob is five years old and their daughter Nancy is three. Their cat, Bubba, is 2 years old. Bubba is huge. He weighs 258 pounds (117 kilos)!
At 9am, Sara got into her car and drove to the pet store. She bought 68 bags of cat food for $10 each plus tax. The regular price was $15, so she got a good deal. The total was $680. She paid by credit card.
On her way home, Sara stopped at a convenience store to buy milk. Bubba loves milk. The milk was $3.00 for one gallon, and Sara bought 30 gallons. She paid $100 and got $10 back in change.
Sara got home at 11 a.m. Bubba was waiting at the door. He was very hungry.

BÀI DỊCH
Thức ăn của Bubba
Sara Smith sống ở San Francisco đang đi mua thức ăn cho chú mèo.
Sara  30 tuổi, cô sống ở số 3037 đường Market St. Cô đã sống ở đây từ năm 1990. Cô kết hôn với một người tên John. Cô đã kết hôn được 7 năm.
Họ có hai con  cùng một chú mèo rất to. Con trai của họ Bob được năm tuổi và con gái Nancy được ba tuổi. Con mèo Bubba được 2 tuổi. Bubba rất bự. Chú nặng 258  pound (117 Kg)!
Vào 9h, Sara đã lên xe và đi đến cửa hàng vật nuôi. Cô đã mua 68 túi thức ăn cho mèo, giá 10 đô mỗi túi đã tính thuế. Giá thông thường là 15 đô, vì vậy cô đã được một món hời. Tổng cộng là 680 đô. Cô trả bằng thẻ tín dụng.
Trên đường về nhà, Sara dừng lại ở một cửa hàng tiện lợi để mua sữa. Bubba rất thích sữa. Sữa giá 3 đô cho một gallon, và Sara đã mua 30 gallon. Cô trả 100 đô và nhận lại 10 đô tiền thừa.
Sara về đến nhà lúc 11h sáng. Bubba đang chờ đợi ở cửa. Chú ta đang rất đói.

Thứ Bảy, 2 tháng 5, 2015

A kiss
Carlos buys a new car. It's a very expensive car. It's a huge, blue,
fast car. While driving down the street, Carlos sees a girl on a bicycle. She has long blond hair and is beautiful.
He yells to her, "What's up?"
She ignores him.
He yells, "How's it going?"
She keeps going and ignores him.
He yells, "Hey, why won't you talk to me? I want to go to dinner with you. I'll take you to an expensive restaurant."
The girl turns, gets off the bike, and looks at him. She says, "I don't want to go to dinner. But if you give me your car, I will give you a surprise."
Carlos says, "OK!" He jumps out of the car. He gives her the keys and says, "Here are the keys."
The beautiful blond takes the keys and then kisses Carlos on the cheek. Then she jumps into the car and drives away.
Carlos stands on the sidewalk. Now he has no car and no girl. He says, "That's it, just a kiss on the cheek?"
He gets on her bike and rides home.

BÀI DỊCH
Một cái hôn
Carlos mua một chiếc xe mới. Đó là một chiếc xe đắt tiền. Nó là một chiếc xe hơi chạy nhanh to, màu xanh. Khi đang lái xe trên đường, Carlos trông thấy một cô gái trên chiếc xe đạp. Cô rất xinh đẹp với một mái tóc vàng dài.
Carlos kêu lên : Này, xin chào!
Cô gái tiếp tục đạp xe và lơ anh ta.
Anh ta kêu : « Này, tại sao không thèm nói gì với tôi ? Tôi muốn ăn tối với em. Tôi sẽ đưa em đến một nhà hàng đắt tiền. »
Cô gái quay lại, dừng xe và nhìn anh chàng. Cô nói : » Tôi không muốn ăn tối. Nhưng nếu anh đưa tôi chiếc xe của anh, tôi sẽ cho anh một điều bất ngờ. »
Carlos nói «Được thôi!». Anh nhảy khỏi xe. Anh đưa chìa khóa cho cô và nói «Chìa khóa đây».
Cô gái tóc vàng xinh đẹp lấy chìa khóa và hôn lên má Carlos. Rồi cô nhảy vào xe và chạy mất.
Carlos đứng trên lề đường. Bây giờ anh không xe không gái. Anh nói «Vậy thôi à, chỉ là một cái hôn vào má?»
Anh ta lấy xe của cô gái và đạp về nhà.


Thứ Ba, 24 tháng 3, 2015

Day of the Dead
I arrive in Guatemala on The Day of the Dead, November 1st. I’m curious about this holiday, so I go to the cemetery to see what’s happening. What I find is quite interesting.
The atmosphere is like a party. There are people everywhere. Families are sitting around the graves of their dead ancestors. They clean the graves and add fresh flowers. I walk through the cemetery and admire the beauty of all the colorful flowers.
There is also color in the sky, because many kids are flying kites. Some families are having a picnic next to the graves. They eat, drink, and chat together. People laugh and smile.
In the Unites States, cemeteries are always somber. We certainly never have festivals or parties next to graves. We don’t laugh or play music or fly kites in cemeteries either.
I find that I prefer the Guatemalan approach. I like the way they remember and celebrate those who have passed away. I like that they acknowledge death, instead of denying it the way Americans do. I like that there is life, as well as death, in their cemeteries.
Guatemalans call it “The Day of the Dead”, but it is also a day to appreciate life.
DỊCH
1.    Ngày của cái chết
Tôi đến Quatemala vào một ngày mà người ta gọi là Ngày của cái chết (tưởng nhớ người đã khuất), ngày mồng 1 tháng 11 . Tôi tò mò về ngày này, vì thế tôi đã tới nghĩa trang để xem điều gì đang diễn ra ở đây. Những gì tôi thấy khá thú vị.
 Không khí nơi đây như một bữa tiệc vậy, mọi người ở khắp nơi. Các gia đình đang ngồi quây quần xung quanh những ngôi mộ của tổ tiên họ. Người ta dọn dẹp xung quanh các ngôi mộ và đặt những bông hoa vào đó. Tôi đi loanh quanh qua các ngôi mộ và thấy ngưỡng mộ vẻ đẹp của những bông hoa rực rỡ sắc màu.
Trên bầu trời khi ấy cũng rất nhiều màu sắc , bởi lũ trẻ đang thả diều. Một vài gia đình đang có buổi picnic bên ngôi mộ người thân họ. Mọi người ăn uống, tán gẫu, cười đùa với nhau. Ở Mỹ, nghĩa trang luôn là một nơi rất ảm đạm. Chưa bao giờ chúng tôi có các bữa tiệc hay các lễ hội bên cạnh các ngôi mộ cả. Chúng tôi không cười đùa, chơi nhạc hay thả diều trong nghĩa trang.
Tôi thấy mình thích cách của người Guatemala hơn. Tôi thích cách họ tưởng nhớ những người đã khuất. Tôi thích cách họ chấp nhận cái chết, thay vì chối bỏ nó như người Mỹ vẫn làm. Tôi thích như vậy, khi mà có cả sự sống và cái chết trong nghĩa trang của họ.
Người Guatemala gọi đây là ngày Tưởng nhớ những người đã khuất, nhưng tôi thì cho rằng đó là ngày để biết ơn cuộc sống.

Thứ Năm, 15 tháng 1, 2015


0:12
0:12
The human voice: It's the instrument we all play. It's the most powerful sound in the world, probably. It's the only one that can start a war or say "I love you." And yet many people have the experience that when they speak, people don't listen to them. And why is that? How can we speak powerfully to make change in the world?
Giọng nói con người là thứ nhạc cụ chúng ta đều chơi, Có lẽ nó là âm thanh quyền năng nhất trên đời. Nó là thứ duy nhất có thể gây tranh chiến hoặc nói nên lời “Tôi yêu em”. Nhưng nhiều người trải qua tình huống là khi họ nói, người khác không lắng nghe. Vì sao lại thế? Làm thế nào để nói một cách mạnh mẽ để tạo ra thay đổi cho thế giới?
0:32
0:32
What I'd like to suggest, there are a number of habits that we need to move away from. I've assembled for your pleasure here seven deadly sins of speaking. I'm not pretending this is an exhaustive list, but these seven, I think, are pretty large habits that we can all fall into.
Gợi ý của tôi là có một số tật xấu mà chúng ta cần bỏ. Ở đây tôi đã tập hợp bảy lỗi chết người trong giao tiếp. Tôi không nói danh sách đây đã kể ra được hết, nhưng bảy điều này, theo tôi, là những tật xấu lớn mà ai cũng có thể mắc.
0:48
0:48
First, gossip, speaking ill of somebody who's not present. Not a nice habit, and we know perfectly well the person gossiping five minutes later will be gossiping about us.
Thứ nhất, thèo lẻo, nói xấu người vắng mặt. Không tốt, và ta biết tỏng kẻ ngồi lê đôi mách kia, năm phút sau sẽ tung tin đồn thổi về ta.
1:00
1:00
Second, judging. We know people who are like this in conversation, and it's very hard to listen to somebody if you know that you're being judged and found wanting at the same time.
Thứ hai, sự phán xét. Chúng ta biết người như thế khi trò chuyện và rất khó để lắng nghe ai đó khi biết người ta đang phán xét mình và chê bai mình là thiếu năng lực.
1:11
1:11
Third, negativity. You can fall into this. My mother, in the last years of her life, became very, very negative, and it's hard to listen. I remember one day, I said to her, "It's October 1 today," and she said, "I know, isn't it dreadful?" (Laughter) It's hard to listen when somebody's that negative.
Thứ ba, sự tiêu cực. Bạn có thể mắc phải tật này. Mẹ tôi, trong các năm cuối đời, trở nên rất chi là tiêu cực, nên nói cũng khó nghe. Tôi nhớ có ngày tôi bảo bà, “Hôm nay là 1/10”, bà đáp, “Mẹ biết, điều đó không khủng khiếp sao?” (Cười) Thật khó lắng nghe người tiêu cực như thế.
1:29
1:29
And another form of negativity, complaining. Well, this is the national art of the U.K. It's our national sport. We complain about the weather, about sport, about politics, about everything, but actually complaining is viral misery. It's not spreading sunshine and lightness in the world.
Một dạng khác của tiêu cực, là sự than phiền. Đây là môn nghệ thuật dân tộc của nước Anh. Với ta là thể thao quốc gia. Chúng ta than về thời tiết, thể thao, chính trị, tất tần tật, nhưng than thở là nỗi khổ lan truyền. Nó không toả nắng và làm nhẹ gánh cho ai.
1:47
1:47
Excuses. We've all met this guy. Maybe we've all been this guy. Some people have a blamethrower. They just pass it on to everybody else and don't take responsibility for their actions, and again, hard to listen to somebody who is being like that.
Sự biện hộ. Chúng ta đều đã gặp anh chàng này. Chưa biết chừng ta đã từng là cậu ấy. Vài người có cỗ máy ném lỗi. Họ chỉ việc ném lỗi cho người khác, từ chối trách nhiệm của hành vi, thật khó lắng nghe những ai như thế.
2:01
2:01
Penultimate, the sixth of the seven, embroidery, exaggeration. It demeans our language, actually, sometimes. For example, if I see something that really is awesome, what do I call it? (Laughter) And then of course this exaggeration becomes lying, out and out lying, and we don't want to listen to people we know are lying to us.
Điều thứ sáu trong bảy điều, là sự tô màu, phóng đại. Thực tế là đôi khi nó hạ cấp ngôn ngữ chúng ta. Ví dụ nếu tôi thấy một điều thật sự tuyệt vời, tôi sẽ gọi nó là gì đây? (Cười) Dĩ nhiên sự phóng đại này trở thành bịa đặt, nổ và nổ văng miểng, ta không còn muốn nghe kẻ ta biết là đang nói dối.
2:23
2:23
And finally, dogmatism, the confusion of facts with opinions. When those two things get conflated, you're listening into the wind. You know, somebody is bombarding you with their opinions as if they were true. It's difficult to listen to that.
Và cuối cùng, sự giáo điều, nhầm lẫn giữa thực tế và quan điểm. Khi hai thứ đó được trộn vào nhau, bạn chỉ nghe gió thổi. Họ công kích bạn bằng ý kiến như thể đúng rồi. Thật khó mà nghe cho nổi.
2:39
2:39
So here they are, seven deadly sins of speaking. These are things I think we need to avoid. But is there a positive way to think about this? Yes, there is. I'd like to suggest that there are four really powerful cornerstones, foundations, that we can stand on if we want our speech to be powerful and to make change in the world. Fortunately, these things spell a word. The word is "hail," and it has a great definition as well. I'm not talking about the stuff that falls from the sky and hits you on the head. I'm talking about this definition, to greet or acclaim enthusiastically, which is how I think our words will be received if we stand on these four things.
Đấy là bảy lỗi chết người trong nói năng. Theo tôi, đây là những thứ chúng ta cần tránh. Nhưng có cách nào tích cực để nghĩ về việc này không? Có chứ! Tôi muốn gợi ý bốn viên đá góc nhà, làm nền tảng chắc chắn, để làm chỗ đứng nếu muốn lời nói của ta nên mạnh có sức làm thế giới đổi thay. May thay, bốn điều này họp thành một chữ. Chữ đó là “hail”, và ta có một định nghĩa tuyệt vời. Tôi không định nói về mưa đá trên trời rơi xuống và đập vào đầu bạn. Mà tôi nói định nghĩa này, là chào thăm hay hoan hô nồng nhiệt, chính là cách lời nói của ta được đón nhận nếu ta dựa vào bốn điều này.
3:17
3:17
So what do they stand for? See if you can guess. The H, honesty, of course, being true in what you say, being straight and clear. The A is authenticity, just being yourself. A friend of mine described it as standing in your own truth, which I think is a lovely way to put it. The I is integrity, being your word, actually doing what you say, and being somebody people can trust. And the L is love. I don't mean romantic love, but I do mean wishing people well, for two reasons. First of all, I think absolute honesty may not be what we want. I mean, my goodness, you look ugly this morning. Perhaps that's not necessary. Tempered with love, of course, honesty is a great thing. But also, if you're really wishing somebody well, it's very hard to judge them at the same time. I'm not even sure you can do those two things simultaneously. So hail.
Vậy chúng viết tắt cho những chữ gì? Xem bạn có đoán được không. Chữ H, honesty (sự trung thực), dĩ nhiên rồi, nói thật, nói thẳng, và rõ. Chữ A, authenticity (sự xác thực), hãy là chính bạn. Một người bạn tôi mô tả điều này là nói những gì bạn tin là thật, tôi nghĩ gọi cách này thật hay. Chữ I là integrity (sự chính trực), hãy là lời bạn nói, sống theo điều bạn nói, và là người đáng tin. Và chữ L là love (tình yêu thương). Ý tôi không phải tình yêu đôi lứa, mà là cầu chúc an lành cho người khác, vì hai lí do. Trước hết, tôi nghĩ có lẽ ta sẽ không muốn sự trung thực tuyệt đối. Ý tôi là, ôi trời, sáng nay trông em xấu thật. Có lẽ điều đó không cần thiết. Khi được nói bằng tình yêu, sự trung thực ấy là đáng quý. Hơn nữa, nếu bạn thật sự mong an lành cho ai đó, thì khó để phán xét họ. Tôi không chắc bạn có thể làm hai điều đó trong cùng một lúc. Đó là h-a-i-l.
4:15
4:15
Also, now that's what you say, and it's like the old song, it is what you say, it's also the way that you say it. You have an amazing toolbox. This instrument is incredible, and yet this is a toolbox that very few people have ever opened. I'd like to have a little rummage in there with you now and just pull a few tools out that you might like to take away and play with, which will increase the power of your speaking.
Đó là những điều bạn nói, nhưng như ông bà thường dạy, ngoài điều bạn nói, còn là cách bạn nói. Bạn có một hộp dụng cụ tuyệt vời. Những dụng cụ này hay không thể tưởng được, nhưng có ít người từng mở nó ra. Tôi muốn lục lọi chiếc hộp này cùng bạn và lấy ra vài món có thể bạn muốn cầm lấy và thử chơi, để tăng sức mạnh cho lời nói của bạn.
4:37
4:37
Register, for example. Now, falsetto register may not be very useful most of the time, but there's a register in between. I'm not going to get very technical about this for any of you who are voice coaches. You can locate your voice, however. So if I talk up here in my nose, you can hear the difference. If I go down here in my throat, which is where most of us speak from most of the time. But if you want weight, you need to go down here to the chest. You hear the difference? We vote for politicians with lower voices, it's true, because we associate depth with power and with authority. That's register.
Âm vực, chẳng hạn. Giọng the thé có lẽ không hiệu quả lắm, nhưng có một khoảng âm ở giữa. Tôi sẽ không đi vào kĩ thuật, với các huấn luyện viên giọng nói. bạn có thể định dạng giọng của mình. Nếu tôi nói ở mũi, có thể nghe thấy sự khác biệt. Nếu tôi hạ giọng xuống cổ, thì giống giọng hầu hết chúng ta. Nhưng nếu bạn muốn tăng sức nặng, thì cần hạ giọng xuống ngực. Bạn nghe thấy sự khác biệt chưa? Ta bỏ phiếu cho chính khách có giọng trầm, đúng thế, vì ta gắn độ trầm với sức mạnh và quyền uy. Đó là âm vực.
5:15
5:15
Then we have timbre. It's the way your voice feels. Again, the research shows that we prefer voices which are rich, smooth, warm, like hot chocolate. Well if that's not you, that's not the end of the world, because you can train. Go and get a voice coach. And there are amazing things you can do with breathing, with posture, and with exercises to improve the timbre of your voice.
Rồi đến âm sắc. Đó là cảm giác mà giọng bạn đem đến. Nghiên cứu cho thấy chúng ta chuộng chất giọng truyền cảm, mượt, ấm - như sô cô la nóng. Nếu bạn không được vậy thì cũng không phải tận thế, vì bạn có thể luyện. Tìm huấn luyện viên giọng. Và bạn có thể làm nên điều tuyệt vời với hơi thở, tư thế, và các bài luyện giọng bạn cải thiện âm sắc của mình.
5:38
5:38
Then prosody. I love prosody. This is the sing-song, the meta-language that we use in order to impart meaning. It's root one for meaning in conversation. People who speak all on one note are really quite hard to listen to if they don't have any prosody at all. That's where the world monotonic comes from, or monotonous, monotone. Also we have repetitive prosody now coming in, where every sentence ends as if it were a question when it's actually not a question, it's a statement. (Laughter) And if you repeat that one over and over, it's actually restricting your ability to communicate through prosody, which I think is a shame, so let's try and break that habit.
Rồi đến ngữ điệu. Tôi yêu ngữ điệu. Đó là lúc người nói như hát, bằng siêu ngôn ngữ ta dùng để truyền tải ý nghĩa lời nói. Đó là gốc rễ cho ý nghĩa trong hội thoại. Những ai chỉ nói đều đều, không có sự thay đổi ngữ điệu thì rất khó để lắng nghe. Từ “đơn điệu” từ đấy mà ra, hay sự đơn điệu, có tính đơn điệu. Tiếp đó còn sinh ra ngữ điệu lặp lại, khi mỗi lời nói kết thúc như một câu hỏi dù nó không phải là câu hỏi, mà là câu khẳng định. (Cười) Và nếu bạn cứ lặp đi lặp lại y như thế, nó sẽ hạn chế khả năng giao tiếp bằng ngữ điệu của bạn, và tôi nghĩ điều này cũng không nên, hãy cố bỏ tật xấu đó đi.
6:19
6:19
Pace. I can get very, very excited by saying something really, really quickly, or I can slow right down to emphasize, and at the end of that, of course, is our old friend silence. There's nothing wrong with a bit of silence in a talk, is there? We don't have to fill it with ums and ahs. It can be very powerful.
Nhịp độ. Tôi trở nên rất, rất chi hào hứng bằng cách nói rất, rất nhanh, hoặc tôi có thể nói chậm ngay lại để nhấn mạnh, và ở cuối câu, dĩ nhiên, là người bạn cũ, sự im lặng. Không có gì sai với một chút im lặng trong cuộc trò chuyện, đúng không? Ta không phải lấp bằng um và ah. Im lặng nhiều khi rất có uy.
6:42
6:42
Of course, pitch often goes along with pace to indicate arousal, but you can do it just with pitch. Where did you leave my keys? Where did you leave my keys? So slightly different meaning in those two deliveries.
Dĩ nhiên, cao độ thường đi kèm nhịp độ để thể hiện hứng khởi, nhưng có thể chỉ cần cao độ. Em để chìa khóa của anh ở đâu? Em để chìa khóa của anh ở đâu? Ý nghĩa của hai câu nói hơi khác nhau qua hai cách nói này.
6:55
6:55
And finally, volume. I can get really excited by using volume. Sorry about that if I startled anybody. Or, I can have you really pay attention by getting very quiet. Some people broadcast the whole time. Try not to do that. That's called sodcasting, imposing your sound on people around you carelessly and inconsiderately. Not nice.
Và cuối cùng, cường độ. Tôi có thể rất hào hứng bằng cách dùng cường độ. Xin lỗi nếu tôi làm ai đó giật mình. Hoặc, tôi có thể khiến bạn thật sự chú ý bằng cách nói rất khẽ. Có vài người lúc nào cũng phát sóng. Hãy cố đừng làm thế. Đấy gọi là lấy thịt đè người, áp đặt âm thanh của bạn lên người xung quanh cách vô tâm và bất cẩn. Không tốt.
7:19
7:19
Of course, where this all comes into play most of all is when you've got something really important to do. It might be standing on a stage like this and giving a talk to people. It might be proposing marriage, asking for a raise, a wedding speech. Whatever it is, if it's really important, you owe it to yourself to look at this toolbox and the engine that it's going to work on, and no engine works well without being warmed up. Warm up your voice.
Dĩ nhiên, khi vận dụng tất cả những điều này là khi bạn phải nói điều gì đó quan trọng. Có thể là đứng trên sân khấu và diễn thuyết trước khán giả. Có thể là cầu hôn, đề nghị tăng lương, phát biểu ở hôn lễ. Sự kiện nào đi nữa, nếu nó rất quan trọng, bạn tự thấy mình cần đến công cụ này và cỗ máy sẽ được vặn lên, và không máy nào chạy tốt nếu không được làm ấm. Hãy làm ấm giọng bạn.
7:46
7:46
Actually, let me show you how to do that. Would you all like to stand up for a moment? I'm going to show you the six vocal warmup exercises that I do before every talk I ever do. Anytime you're going to talk to anybody important, do these. First, arms up, deep breath in, and sigh out, ahhhhh, like that. One more time. Ahhhh, very good. Now we're going to warm up our lips, and we're going to go ba, ba, ba, ba, ba, ba, ba, ba. Very good. And now, brrrrrrrrrr, just like when you were a kid. Brrrr. Now your lips should be coming alive. We're going to do the tongue next with exaggerated la, la, la, la, la, la, la, la, la. Beautiful. You're getting really good at this. And then, roll an R. Rrrrrrr. That's like champagne for the tongue. Finally, and if I can only do one, the pros call this the siren. It's really good. It starts with "we" and goes to "aw." The "we" is high, the "aw" is low. So you go, weeeaawww, weeeaawww.
Hãy để tôi chỉ cách. Các bạn có thể cùng đứng lên một lát không? Tôi sẽ chỉ bạn sáu bài khởi động giọng nói mà tôi luôn làm trước mỗi bài diễn thuyết. Khi sắp nói với ai quan trọng, hãy làm như sau Đầu tiên, hai tay dơ lên, hít sâu, và thở ra, ahhhhh, như thế. Một lần nữa nào. Ahhhh, rất tốt. Giờ chúng ta sẽ làm ấm môi. Nào hãy nói ba, ba, ba, ba, ba, ba, ba, ba. Rất tốt. Và bây giờ, brrrrrrrrrr, y như lúc bạn còn là trẻ con. Brrrr. Giờ thì môi bạn đầy sức sống. Tiếp đến là bài tập lưỡi bằng cách cường điệu la, la, la, la, la, la, la, la, la. Giỏi. Bạn làm rất tốt. Và rồi, cuốn lưỡi thành chữ R. Rrrrrrr. Giống như thấm rượu sâm banh cho lưỡi. Cuối cùng, tôi sẽ làm mẫu một lần, dân chuyên gọi đây là tiếng còi. Cách này rất tốt. Nó đi từ chữ “we” đến chữ “aw”, “we” cao, “aw” thấp. Nào ta bắt đầu, weeeaawww, weeeaawww.
8:53
8:53
Fantastic. Give yourselves a round of applause. Take a seat, thank you. (Applause)
Tuyệt. Hãy cho bạn một tràng pháo tay. Mời mọi người ngồi, xin cảm ơn. (Vỗ tay)
8:58
8:58
Next time you speak, do those in advance.
Lần sau trước khi nói chuyện, bạn hãy làm các điều này.
9:01
9:01
Now let me just put this in context to close. This is a serious point here. This is where we are now, right? We speak not very well into people who simply aren't listening in an environment that's all about noise and bad acoustics. I have talked about that on this stage in different phases. What would the world be like if we were speaking powerfully to people who were listening consciously in environments which were actually fit for purpose? Or to make that a bit larger, what would the world be like if we were creating sound consciously and consuming sound consciously and designing all our environments consciously for sound? That would be a world that does sound beautiful, and one where understanding would be the norm, and that is an idea worth spreading.
Bây giờ tôi xin tổng kết. Đây là điểm quan trọng. Đây là tình trạng của chúng ta, đúng không? Chúng ta nói không được tốt, với người không lắng nghe, trong một môi trường đầy tiếng ồn và tạp âm. Tôi đã nói điều đó trên diễn đàn này vào những lúc khác nhau. Thế giới sẽ ra sao nếu ta nói mạnh mẽ hơn với những người chăm chú lắng nghe trong một môi trường thích hợp để trò chuyện? Nhìn rộng hơn, thế giới sẽ ra sao nếu ta tạo ra thanh âm một cách có ý thức và lắng nghe âm thanh một cách có ý thức và thiết kế không gian một cách có ý thức cho việc chuyện trò? Thế giới ấy nghe thật tuyệt, một thế giới lấy hiểu biết làm tiêu chuẩn cho mình, đó là một ý tưởng đáng sẻ chia.
9:48
9:48
Thank you.
Xin cảm ơn.
9:50
9:50
Thank you. (Applause)
Xin cảm ơn. (Vỗ tay)
                                                                                                                        (TED Talks)

Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015


0:12
0:12
The human voice: It's the instrument we all play. It's the most powerful sound in the world, probably. It's the only one that can start a war or say "I love you." And yet many people have the experience that when they speak, people don't listen to them. And why is that? How can we speak powerfully to make change in the world?
Giọng nói con người là thứ nhạc cụ chúng ta đều chơi, Có lẽ nó là âm thanh quyền năng nhất trên đời. Nó là thứ duy nhất có thể gây tranh chiến hoặc nói nên lời “Tôi yêu em”. Nhưng nhiều người trải qua tình huống là khi họ nói, người khác không lắng nghe. Vì sao lại thế? Làm thế nào để nói một cách mạnh mẽ để tạo ra thay đổi cho thế giới?
0:32
0:32
What I'd like to suggest, there are a number of habits that we need to move away from. I've assembled for your pleasure here seven deadly sins of speaking. I'm not pretending this is an exhaustive list, but these seven, I think, are pretty large habits that we can all fall into.
Gợi ý của tôi là có một số tật xấu mà chúng ta cần bỏ. Ở đây tôi đã tập hợp bảy lỗi chết người trong giao tiếp. Tôi không nói danh sách đây đã kể ra được hết, nhưng bảy điều này, theo tôi, là những tật xấu lớn mà ai cũng có thể mắc.
0:48
0:48
First, gossip, speaking ill of somebody who's not present. Not a nice habit, and we know perfectly well the person gossiping five minutes later will be gossiping about us.
Thứ nhất, thèo lẻo, nói xấu người vắng mặt. Không tốt, và ta biết tỏng kẻ ngồi lê đôi mách kia, năm phút sau sẽ tung tin đồn thổi về ta.
1:00
1:00
Second, judging. We know people who are like this in conversation, and it's very hard to listen to somebody if you know that you're being judged and found wanting at the same time.
Thứ hai, sự phán xét. Chúng ta biết người như thế khi trò chuyện và rất khó để lắng nghe ai đó khi biết người ta đang phán xét mình và chê bai mình là thiếu năng lực.
1:11
1:11
Third, negativity. You can fall into this. My mother, in the last years of her life, became very, very negative, and it's hard to listen. I remember one day, I said to her, "It's October 1 today," and she said, "I know, isn't it dreadful?" (Laughter) It's hard to listen when somebody's that negative.
Thứ ba, sự tiêu cực. Bạn có thể mắc phải tật này. Mẹ tôi, trong các năm cuối đời, trở nên rất chi là tiêu cực, nên nói cũng khó nghe. Tôi nhớ có ngày tôi bảo bà, “Hôm nay là 1/10”, bà đáp, “Mẹ biết, điều đó không khủng khiếp sao?” (Cười) Thật khó lắng nghe người tiêu cực như thế.
1:29
1:29
And another form of negativity, complaining. Well, this is the national art of the U.K. It's our national sport. We complain about the weather, about sport, about politics, about everything, but actually complaining is viral misery. It's not spreading sunshine and lightness in the world.
Một dạng khác của tiêu cực, là sự than phiền. Đây là môn nghệ thuật dân tộc của nước Anh. Với ta là thể thao quốc gia. Chúng ta than về thời tiết, thể thao, chính trị, tất tần tật, nhưng than thở là nỗi khổ lan truyền. Nó không toả nắng và làm nhẹ gánh cho ai.
1:47
1:47
Excuses. We've all met this guy. Maybe we've all been this guy. Some people have a blamethrower. They just pass it on to everybody else and don't take responsibility for their actions, and again, hard to listen to somebody who is being like that.
Sự biện hộ. Chúng ta đều đã gặp anh chàng này. Chưa biết chừng ta đã từng là cậu ấy. Vài người có cỗ máy ném lỗi. Họ chỉ việc ném lỗi cho người khác, từ chối trách nhiệm của hành vi, thật khó lắng nghe những ai như thế.
2:01
2:01
Penultimate, the sixth of the seven, embroidery, exaggeration. It demeans our language, actually, sometimes. For example, if I see something that really is awesome, what do I call it? (Laughter) And then of course this exaggeration becomes lying, out and out lying, and we don't want to listen to people we know are lying to us.
Điều thứ sáu trong bảy điều, là sự tô màu, phóng đại. Thực tế là đôi khi nó hạ cấp ngôn ngữ chúng ta. Ví dụ nếu tôi thấy một điều thật sự tuyệt vời, tôi sẽ gọi nó là gì đây? (Cười) Dĩ nhiên sự phóng đại này trở thành bịa đặt, nổ và nổ văng miểng, ta không còn muốn nghe kẻ ta biết là đang nói dối.
2:23
2:23
And finally, dogmatism, the confusion of facts with opinions. When those two things get conflated, you're listening into the wind. You know, somebody is bombarding you with their opinions as if they were true. It's difficult to listen to that.
Và cuối cùng, sự giáo điều, nhầm lẫn giữa thực tế và quan điểm. Khi hai thứ đó được trộn vào nhau, bạn chỉ nghe gió thổi. Họ công kích bạn bằng ý kiến như thể đúng rồi. Thật khó mà nghe cho nổi.
2:39
2:39
So here they are, seven deadly sins of speaking. These are things I think we need to avoid. But is there a positive way to think about this? Yes, there is. I'd like to suggest that there are four really powerful cornerstones, foundations, that we can stand on if we want our speech to be powerful and to make change in the world. Fortunately, these things spell a word. The word is "hail," and it has a great definition as well. I'm not talking about the stuff that falls from the sky and hits you on the head. I'm talking about this definition, to greet or acclaim enthusiastically, which is how I think our words will be received if we stand on these four things.
Đấy là bảy lỗi chết người trong nói năng. Theo tôi, đây là những thứ chúng ta cần tránh. Nhưng có cách nào tích cực để nghĩ về việc này không? Có chứ! Tôi muốn gợi ý bốn viên đá góc nhà, làm nền tảng chắc chắn, để làm chỗ đứng nếu muốn lời nói của ta nên mạnh có sức làm thế giới đổi thay. May thay, bốn điều này họp thành một chữ. Chữ đó là “hail”, và ta có một định nghĩa tuyệt vời. Tôi không định nói về mưa đá trên trời rơi xuống và đập vào đầu bạn. Mà tôi nói định nghĩa này, là chào thăm hay hoan hô nồng nhiệt, chính là cách lời nói của ta được đón nhận nếu ta dựa vào bốn điều này.
3:17
3:17
So what do they stand for? See if you can guess. The H, honesty, of course, being true in what you say, being straight and clear. The A is authenticity, just being yourself. A friend of mine described it as standing in your own truth, which I think is a lovely way to put it. The I is integrity, being your word, actually doing what you say, and being somebody people can trust. And the L is love. I don't mean romantic love, but I do mean wishing people well, for two reasons. First of all, I think absolute honesty may not be what we want. I mean, my goodness, you look ugly this morning. Perhaps that's not necessary. Tempered with love, of course, honesty is a great thing. But also, if you're really wishing somebody well, it's very hard to judge them at the same time. I'm not even sure you can do those two things simultaneously. So hail.
Vậy chúng viết tắt cho những chữ gì? Xem bạn có đoán được không. Chữ H, honesty (sự trung thực), dĩ nhiên rồi, nói thật, nói thẳng, và rõ. Chữ A, authenticity (sự xác thực), hãy là chính bạn. Một người bạn tôi mô tả điều này là nói những gì bạn tin là thật, tôi nghĩ gọi cách này thật hay. Chữ I là integrity (sự chính trực), hãy là lời bạn nói, sống theo điều bạn nói, và là người đáng tin. Và chữ L là love (tình yêu thương). Ý tôi không phải tình yêu đôi lứa, mà là cầu chúc an lành cho người khác, vì hai lí do. Trước hết, tôi nghĩ có lẽ ta sẽ không muốn sự trung thực tuyệt đối. Ý tôi là, ôi trời, sáng nay trông em xấu thật. Có lẽ điều đó không cần thiết. Khi được nói bằng tình yêu, sự trung thực ấy là đáng quý. Hơn nữa, nếu bạn thật sự mong an lành cho ai đó, thì khó để phán xét họ. Tôi không chắc bạn có thể làm hai điều đó trong cùng một lúc. Đó là h-a-i-l.
4:15
4:15
Also, now that's what you say, and it's like the old song, it is what you say, it's also the way that you say it. You have an amazing toolbox. This instrument is incredible, and yet this is a toolbox that very few people have ever opened. I'd like to have a little rummage in there with you now and just pull a few tools out that you might like to take away and play with, which will increase the power of your speaking.
Đó là những điều bạn nói, nhưng như ông bà thường dạy, ngoài điều bạn nói, còn là cách bạn nói. Bạn có một hộp dụng cụ tuyệt vời. Những dụng cụ này hay không thể tưởng được, nhưng có ít người từng mở nó ra. Tôi muốn lục lọi chiếc hộp này cùng bạn và lấy ra vài món có thể bạn muốn cầm lấy và thử chơi, để tăng sức mạnh cho lời nói của bạn.
4:37
4:37
Register, for example. Now, falsetto register may not be very useful most of the time, but there's a register in between. I'm not going to get very technical about this for any of you who are voice coaches. You can locate your voice, however. So if I talk up here in my nose, you can hear the difference. If I go down here in my throat, which is where most of us speak from most of the time. But if you want weight, you need to go down here to the chest. You hear the difference? We vote for politicians with lower voices, it's true, because we associate depth with power and with authority. That's register.
Âm vực, chẳng hạn. Giọng the thé có lẽ không hiệu quả lắm, nhưng có một khoảng âm ở giữa. Tôi sẽ không đi vào kĩ thuật, với các huấn luyện viên giọng nói. bạn có thể định dạng giọng của mình. Nếu tôi nói ở mũi, có thể nghe thấy sự khác biệt. Nếu tôi hạ giọng xuống cổ, thì giống giọng hầu hết chúng ta. Nhưng nếu bạn muốn tăng sức nặng, thì cần hạ giọng xuống ngực. Bạn nghe thấy sự khác biệt chưa? Ta bỏ phiếu cho chính khách có giọng trầm, đúng thế, vì ta gắn độ trầm với sức mạnh và quyền uy. Đó là âm vực.
5:15
5:15
Then we have timbre. It's the way your voice feels. Again, the research shows that we prefer voices which are rich, smooth, warm, like hot chocolate. Well if that's not you, that's not the end of the world, because you can train. Go and get a voice coach. And there are amazing things you can do with breathing, with posture, and with exercises to improve the timbre of your voice.
Rồi đến âm sắc. Đó là cảm giác mà giọng bạn đem đến. Nghiên cứu cho thấy chúng ta chuộng chất giọng truyền cảm, mượt, ấm - như sô cô la nóng. Nếu bạn không được vậy thì cũng không phải tận thế, vì bạn có thể luyện. Tìm huấn luyện viên giọng. Và bạn có thể làm nên điều tuyệt vời với hơi thở, tư thế, và các bài luyện giọng bạn cải thiện âm sắc của mình.
5:38
5:38
Then prosody. I love prosody. This is the sing-song, the meta-language that we use in order to impart meaning. It's root one for meaning in conversation. People who speak all on one note are really quite hard to listen to if they don't have any prosody at all. That's where the world monotonic comes from, or monotonous, monotone. Also we have repetitive prosody now coming in, where every sentence ends as if it were a question when it's actually not a question, it's a statement. (Laughter) And if you repeat that one over and over, it's actually restricting your ability to communicate through prosody, which I think is a shame, so let's try and break that habit.
Rồi đến ngữ điệu. Tôi yêu ngữ điệu. Đó là lúc người nói như hát, bằng siêu ngôn ngữ ta dùng để truyền tải ý nghĩa lời nói. Đó là gốc rễ cho ý nghĩa trong hội thoại. Những ai chỉ nói đều đều, không có sự thay đổi ngữ điệu thì rất khó để lắng nghe. Từ “đơn điệu” từ đấy mà ra, hay sự đơn điệu, có tính đơn điệu. Tiếp đó còn sinh ra ngữ điệu lặp lại, khi mỗi lời nói kết thúc như một câu hỏi dù nó không phải là câu hỏi, mà là câu khẳng định. (Cười) Và nếu bạn cứ lặp đi lặp lại y như thế, nó sẽ hạn chế khả năng giao tiếp bằng ngữ điệu của bạn, và tôi nghĩ điều này cũng không nên, hãy cố bỏ tật xấu đó đi.
6:19
6:19
Pace. I can get very, very excited by saying something really, really quickly, or I can slow right down to emphasize, and at the end of that, of course, is our old friend silence. There's nothing wrong with a bit of silence in a talk, is there? We don't have to fill it with ums and ahs. It can be very powerful.
Nhịp độ. Tôi trở nên rất, rất chi hào hứng bằng cách nói rất, rất nhanh, hoặc tôi có thể nói chậm ngay lại để nhấn mạnh, và ở cuối câu, dĩ nhiên, là người bạn cũ, sự im lặng. Không có gì sai với một chút im lặng trong cuộc trò chuyện, đúng không? Ta không phải lấp bằng um và ah. Im lặng nhiều khi rất có uy.
6:42
6:42
Of course, pitch often goes along with pace to indicate arousal, but you can do it just with pitch. Where did you leave my keys? Where did you leave my keys? So slightly different meaning in those two deliveries.
Dĩ nhiên, cao độ thường đi kèm nhịp độ để thể hiện hứng khởi, nhưng có thể chỉ cần cao độ. Em để chìa khóa của anh ở đâu? Em để chìa khóa của anh ở đâu? Ý nghĩa của hai câu nói hơi khác nhau qua hai cách nói này.
6:55
6:55
And finally, volume. I can get really excited by using volume. Sorry about that if I startled anybody. Or, I can have you really pay attention by getting very quiet. Some people broadcast the whole time. Try not to do that. That's called sodcasting, imposing your sound on people around you carelessly and inconsiderately. Not nice.
Và cuối cùng, cường độ. Tôi có thể rất hào hứng bằng cách dùng cường độ. Xin lỗi nếu tôi làm ai đó giật mình. Hoặc, tôi có thể khiến bạn thật sự chú ý bằng cách nói rất khẽ. Có vài người lúc nào cũng phát sóng. Hãy cố đừng làm thế. Đấy gọi là lấy thịt đè người, áp đặt âm thanh của bạn lên người xung quanh cách vô tâm và bất cẩn. Không tốt.
7:19
7:19
Of course, where this all comes into play most of all is when you've got something really important to do. It might be standing on a stage like this and giving a talk to people. It might be proposing marriage, asking for a raise, a wedding speech. Whatever it is, if it's really important, you owe it to yourself to look at this toolbox and the engine that it's going to work on, and no engine works well without being warmed up. Warm up your voice.
Dĩ nhiên, khi vận dụng tất cả những điều này là khi bạn phải nói điều gì đó quan trọng. Có thể là đứng trên sân khấu và diễn thuyết trước khán giả. Có thể là cầu hôn, đề nghị tăng lương, phát biểu ở hôn lễ. Sự kiện nào đi nữa, nếu nó rất quan trọng, bạn tự thấy mình cần đến công cụ này và cỗ máy sẽ được vặn lên, và không máy nào chạy tốt nếu không được làm ấm. Hãy làm ấm giọng bạn.
7:46
7:46
Actually, let me show you how to do that. Would you all like to stand up for a moment? I'm going to show you the six vocal warmup exercises that I do before every talk I ever do. Anytime you're going to talk to anybody important, do these. First, arms up, deep breath in, and sigh out, ahhhhh, like that. One more time. Ahhhh, very good. Now we're going to warm up our lips, and we're going to go ba, ba, ba, ba, ba, ba, ba, ba. Very good. And now, brrrrrrrrrr, just like when you were a kid. Brrrr. Now your lips should be coming alive. We're going to do the tongue next with exaggerated la, la, la, la, la, la, la, la, la. Beautiful. You're getting really good at this. And then, roll an R. Rrrrrrr. That's like champagne for the tongue. Finally, and if I can only do one, the pros call this the siren. It's really good. It starts with "we" and goes to "aw." The "we" is high, the "aw" is low. So you go, weeeaawww, weeeaawww.
Hãy để tôi chỉ cách. Các bạn có thể cùng đứng lên một lát không? Tôi sẽ chỉ bạn sáu bài khởi động giọng nói mà tôi luôn làm trước mỗi bài diễn thuyết. Khi sắp nói với ai quan trọng, hãy làm như sau Đầu tiên, hai tay dơ lên, hít sâu, và thở ra, ahhhhh, như thế. Một lần nữa nào. Ahhhh, rất tốt. Giờ chúng ta sẽ làm ấm môi. Nào hãy nói ba, ba, ba, ba, ba, ba, ba, ba. Rất tốt. Và bây giờ, brrrrrrrrrr, y như lúc bạn còn là trẻ con. Brrrr. Giờ thì môi bạn đầy sức sống. Tiếp đến là bài tập lưỡi bằng cách cường điệu la, la, la, la, la, la, la, la, la. Giỏi. Bạn làm rất tốt. Và rồi, cuốn lưỡi thành chữ R. Rrrrrrr. Giống như thấm rượu sâm banh cho lưỡi. Cuối cùng, tôi sẽ làm mẫu một lần, dân chuyên gọi đây là tiếng còi. Cách này rất tốt. Nó đi từ chữ “we” đến chữ “aw”, “we” cao, “aw” thấp. Nào ta bắt đầu, weeeaawww, weeeaawww.
8:53
8:53
Fantastic. Give yourselves a round of applause. Take a seat, thank you. (Applause)
Tuyệt. Hãy cho bạn một tràng pháo tay. Mời mọi người ngồi, xin cảm ơn. (Vỗ tay)
8:58
8:58
Next time you speak, do those in advance.
Lần sau trước khi nói chuyện, bạn hãy làm các điều này.
9:01
9:01
Now let me just put this in context to close. This is a serious point here. This is where we are now, right? We speak not very well into people who simply aren't listening in an environment that's all about noise and bad acoustics. I have talked about that on this stage in different phases. What would the world be like if we were speaking powerfully to people who were listening consciously in environments which were actually fit for purpose? Or to make that a bit larger, what would the world be like if we were creating sound consciously and consuming sound consciously and designing all our environments consciously for sound? That would be a world that does sound beautiful, and one where understanding would be the norm, and that is an idea worth spreading.
Bây giờ tôi xin tổng kết. Đây là điểm quan trọng. Đây là tình trạng của chúng ta, đúng không? Chúng ta nói không được tốt, với người không lắng nghe, trong một môi trường đầy tiếng ồn và tạp âm. Tôi đã nói điều đó trên diễn đàn này vào những lúc khác nhau. Thế giới sẽ ra sao nếu ta nói mạnh mẽ hơn với những người chăm chú lắng nghe trong một môi trường thích hợp để trò chuyện? Nhìn rộng hơn, thế giới sẽ ra sao nếu ta tạo ra thanh âm một cách có ý thức và lắng nghe âm thanh một cách có ý thức và thiết kế không gian một cách có ý thức cho việc chuyện trò? Thế giới ấy nghe thật tuyệt, một thế giới lấy hiểu biết làm tiêu chuẩn cho mình, đó là một ý tưởng đáng sẻ chia.
9:48
9:48
Thank you.
Xin cảm ơn.

                                                                                                            (TED Talks)