0:12
|
0:12
|
The human voice: It's the instrument we all play. It's the most
powerful sound in the world, probably. It's the only one that can start a war
or say "I love you." And yet many people have the experience that
when they speak, people don't listen to them. And why is that? How can we
speak powerfully to make change in the world?
|
Giọng nói con người là thứ nhạc cụ chúng ta đều chơi, Có lẽ nó
là âm thanh quyền năng nhất trên đời. Nó là thứ duy nhất có thể gây tranh chiến
hoặc nói nên lời “Tôi yêu em”. Nhưng nhiều người trải qua tình huống là khi họ
nói, người khác không lắng nghe. Vì sao lại thế? Làm thế nào để nói một cách
mạnh mẽ để tạo ra thay đổi cho thế giới?
|
0:32
|
0:32
|
What I'd like to suggest, there are a number of habits that we
need to move away from. I've assembled for your pleasure here seven deadly
sins of speaking. I'm not pretending this is an exhaustive list, but these
seven, I think, are pretty large habits that we can all fall into.
|
Gợi ý của tôi là có một số tật xấu mà chúng ta cần bỏ. Ở đây tôi
đã tập hợp bảy lỗi chết người trong giao tiếp. Tôi không nói danh sách đây đã
kể ra được hết, nhưng bảy điều này, theo tôi, là những tật xấu lớn mà ai cũng
có thể mắc.
|
0:48
|
0:48
|
First, gossip, speaking ill of somebody who's not present. Not a
nice habit, and we know perfectly well the person gossiping five minutes
later will be gossiping about us.
|
Thứ nhất, thèo lẻo, nói xấu người vắng mặt. Không tốt, và ta biết
tỏng kẻ ngồi lê đôi mách kia, năm phút sau sẽ tung tin đồn thổi về ta.
|
1:00
|
1:00
|
Second, judging. We know people who are like this in
conversation, and it's very hard to listen to somebody if you know that
you're being judged and found wanting at the same time.
|
Thứ hai, sự phán xét. Chúng ta biết người như thế khi trò chuyện
và rất khó để lắng nghe ai đó khi biết người ta đang phán xét mình và chê bai
mình là thiếu năng lực.
|
1:11
|
1:11
|
Third, negativity. You can fall into this. My mother, in the
last years of her life, became very, very negative, and it's hard to listen.
I remember one day, I said to her, "It's October 1 today," and she
said, "I know, isn't it dreadful?" (Laughter) It's hard to listen
when somebody's that negative.
|
Thứ ba, sự tiêu cực. Bạn có thể mắc phải tật này. Mẹ tôi, trong
các năm cuối đời, trở nên rất chi là tiêu cực, nên nói cũng khó nghe. Tôi nhớ
có ngày tôi bảo bà, “Hôm nay là 1/10”, bà đáp, “Mẹ biết, điều đó không khủng
khiếp sao?” (Cười) Thật khó lắng nghe người tiêu cực như thế.
|
1:29
|
1:29
|
And another form of negativity, complaining. Well, this is the
national art of the U.K. It's our national sport. We complain about the
weather, about sport, about politics, about everything, but actually
complaining is viral misery. It's not spreading sunshine and lightness in the
world.
|
Một dạng khác của tiêu cực, là sự than phiền. Đây là môn nghệ
thuật dân tộc của nước Anh. Với ta là thể thao quốc gia. Chúng ta than về thời
tiết, thể thao, chính trị, tất tần tật, nhưng than thở là nỗi khổ lan truyền.
Nó không toả nắng và làm nhẹ gánh cho ai.
|
1:47
|
1:47
|
Excuses. We've all met this guy. Maybe we've all been this guy.
Some people have a blamethrower. They just pass it on to everybody else and
don't take responsibility for their actions, and again, hard to listen to
somebody who is being like that.
|
Sự biện hộ. Chúng ta đều đã gặp anh chàng này. Chưa biết chừng
ta đã từng là cậu ấy. Vài người có cỗ máy ném lỗi. Họ chỉ việc ném lỗi cho
người khác, từ chối trách nhiệm của hành vi, thật khó lắng nghe những ai như
thế.
|
2:01
|
2:01
|
Penultimate, the sixth of the seven, embroidery, exaggeration.
It demeans our language, actually, sometimes. For example, if I see something
that really is awesome, what do I call it? (Laughter) And then of course this
exaggeration becomes lying, out and out lying, and we don't want to listen to
people we know are lying to us.
|
Điều thứ sáu trong bảy điều, là sự tô màu, phóng đại. Thực tế là
đôi khi nó hạ cấp ngôn ngữ chúng ta. Ví dụ nếu tôi thấy một điều thật sự tuyệt
vời, tôi sẽ gọi nó là gì đây? (Cười) Dĩ nhiên sự phóng đại này trở thành bịa
đặt, nổ và nổ văng miểng, ta không còn muốn nghe kẻ ta biết là đang nói dối.
|
2:23
|
2:23
|
And finally, dogmatism, the confusion of facts with opinions.
When those two things get conflated, you're listening into the wind. You
know, somebody is bombarding you with their opinions as if they were true.
It's difficult to listen to that.
|
Và cuối cùng, sự giáo điều, nhầm lẫn giữa thực tế và quan điểm.
Khi hai thứ đó được trộn vào nhau, bạn chỉ nghe gió thổi. Họ công kích bạn bằng
ý kiến như thể đúng rồi. Thật khó mà nghe cho nổi.
|
2:39
|
2:39
|
So here they are, seven deadly sins of speaking. These are
things I think we need to avoid. But is there a positive way to think about
this? Yes, there is. I'd like to suggest that there are four really powerful
cornerstones, foundations, that we can stand on if we want our speech to be
powerful and to make change in the world. Fortunately, these things spell a
word. The word is "hail," and it has a great definition as well.
I'm not talking about the stuff that falls from the sky and hits you on the
head. I'm talking about this definition, to greet or acclaim
enthusiastically, which is how I think our words will be received if we stand
on these four things.
|
Đấy là bảy lỗi chết người trong nói năng. Theo tôi, đây là những
thứ chúng ta cần tránh. Nhưng có cách nào tích cực để nghĩ về việc này không?
Có chứ! Tôi muốn gợi ý bốn viên đá góc nhà, làm nền tảng chắc chắn, để làm chỗ
đứng nếu muốn lời nói của ta nên mạnh có sức làm thế giới đổi thay. May thay,
bốn điều này họp thành một chữ. Chữ đó là “hail”, và ta có một định nghĩa tuyệt
vời. Tôi không định nói về mưa đá trên trời rơi xuống và đập vào đầu bạn. Mà
tôi nói định nghĩa này, là chào thăm hay hoan hô nồng nhiệt, chính là cách lời
nói của ta được đón nhận nếu ta dựa vào bốn điều này.
|
3:17
|
3:17
|
So what do they stand for? See if you can guess. The H, honesty,
of course, being true in what you say, being straight and clear. The A is
authenticity, just being yourself. A friend of mine described it as standing
in your own truth, which I think is a lovely way to put it. The I is
integrity, being your word, actually doing what you say, and being somebody
people can trust. And the L is love. I don't mean romantic love, but I do
mean wishing people well, for two reasons. First of all, I think absolute
honesty may not be what we want. I mean, my goodness, you look ugly this
morning. Perhaps that's not necessary. Tempered with love, of course, honesty
is a great thing. But also, if you're really wishing somebody well, it's very
hard to judge them at the same time. I'm not even sure you can do those two
things simultaneously. So hail.
|
Vậy chúng viết tắt cho những chữ gì? Xem bạn có đoán được không.
Chữ H, honesty (sự trung thực), dĩ nhiên rồi, nói thật, nói thẳng, và rõ. Chữ
A, authenticity (sự xác thực), hãy là chính bạn. Một người bạn tôi mô tả điều
này là nói những gì bạn tin là thật, tôi nghĩ gọi cách này thật hay. Chữ I là
integrity (sự chính trực), hãy là lời bạn nói, sống theo điều bạn nói, và là
người đáng tin. Và chữ L là love (tình yêu thương). Ý tôi không phải tình yêu
đôi lứa, mà là cầu chúc an lành cho người khác, vì hai lí do. Trước hết, tôi
nghĩ có lẽ ta sẽ không muốn sự trung thực tuyệt đối. Ý tôi là, ôi trời, sáng
nay trông em xấu thật. Có lẽ điều đó không cần thiết. Khi được nói bằng tình
yêu, sự trung thực ấy là đáng quý. Hơn nữa, nếu bạn thật sự mong an lành cho
ai đó, thì khó để phán xét họ. Tôi không chắc bạn có thể làm hai điều đó
trong cùng một lúc. Đó là h-a-i-l.
|
4:15
|
4:15
|
Also, now that's what you say, and it's like the old song, it is
what you say, it's also the way that you say it. You have an amazing toolbox.
This instrument is incredible, and yet this is a toolbox that very few people
have ever opened. I'd like to have a little rummage in there with you now and
just pull a few tools out that you might like to take away and play with,
which will increase the power of your speaking.
|
Đó là những điều bạn nói, nhưng như ông bà thường dạy, ngoài điều
bạn nói, còn là cách bạn nói. Bạn có một hộp dụng cụ tuyệt vời. Những dụng cụ
này hay không thể tưởng được, nhưng có ít người từng mở nó ra. Tôi muốn lục lọi
chiếc hộp này cùng bạn và lấy ra vài món có thể bạn muốn cầm lấy và thử chơi,
để tăng sức mạnh cho lời nói của bạn.
|
4:37
|
4:37
|
Register, for example. Now, falsetto register may not be very
useful most of the time, but there's a register in between. I'm not going to
get very technical about this for any of you who are voice coaches. You can
locate your voice, however. So if I talk up here in my nose, you can hear the
difference. If I go down here in my throat, which is where most of us speak
from most of the time. But if you want weight, you need to go down here to
the chest. You hear the difference? We vote for politicians with lower
voices, it's true, because we associate depth with power and with authority.
That's register.
|
Âm vực, chẳng hạn. Giọng the thé có lẽ không hiệu quả lắm, nhưng
có một khoảng âm ở giữa. Tôi sẽ không đi vào kĩ thuật, với các huấn luyện
viên giọng nói. bạn có thể định dạng giọng của mình. Nếu tôi nói ở mũi, có thể
nghe thấy sự khác biệt. Nếu tôi hạ giọng xuống cổ, thì giống giọng hầu hết
chúng ta. Nhưng nếu bạn muốn tăng sức nặng, thì cần hạ giọng xuống ngực. Bạn
nghe thấy sự khác biệt chưa? Ta bỏ phiếu cho chính khách có giọng trầm, đúng
thế, vì ta gắn độ trầm với sức mạnh và quyền uy. Đó là âm vực.
|
5:15
|
5:15
|
Then we have timbre. It's the way your voice feels. Again, the
research shows that we prefer voices which are rich, smooth, warm, like hot
chocolate. Well if that's not you, that's not the end of the world, because
you can train. Go and get a voice coach. And there are amazing things you can
do with breathing, with posture, and with exercises to improve the timbre of
your voice.
|
Rồi đến âm sắc. Đó là cảm giác mà giọng bạn đem đến. Nghiên cứu
cho thấy chúng ta chuộng chất giọng truyền cảm, mượt, ấm - như sô cô la nóng.
Nếu bạn không được vậy thì cũng không phải tận thế, vì bạn có thể luyện. Tìm
huấn luyện viên giọng. Và bạn có thể làm nên điều tuyệt vời với hơi thở, tư
thế, và các bài luyện giọng bạn cải thiện âm sắc của mình.
|
5:38
|
5:38
|
Then prosody. I love prosody. This is the sing-song, the
meta-language that we use in order to impart meaning. It's root one for
meaning in conversation. People who speak all on one note are really quite
hard to listen to if they don't have any prosody at all. That's where the
world monotonic comes from, or monotonous, monotone. Also we have repetitive
prosody now coming in, where every sentence ends as if it were a question
when it's actually not a question, it's a statement. (Laughter) And if you
repeat that one over and over, it's actually restricting your ability to
communicate through prosody, which I think is a shame, so let's try and break
that habit.
|
Rồi đến ngữ điệu. Tôi yêu ngữ điệu. Đó là lúc người nói như hát,
bằng siêu ngôn ngữ ta dùng để truyền tải ý nghĩa lời nói. Đó là gốc rễ cho ý
nghĩa trong hội thoại. Những ai chỉ nói đều đều, không có sự thay đổi ngữ điệu
thì rất khó để lắng nghe. Từ “đơn điệu” từ đấy mà ra, hay sự đơn điệu, có
tính đơn điệu. Tiếp đó còn sinh ra ngữ điệu lặp lại, khi mỗi lời nói kết thúc
như một câu hỏi dù nó không phải là câu hỏi, mà là câu khẳng định. (Cười) Và
nếu bạn cứ lặp đi lặp lại y như thế, nó sẽ hạn chế khả năng giao tiếp bằng ngữ
điệu của bạn, và tôi nghĩ điều này cũng không nên, hãy cố bỏ tật xấu đó đi.
|
6:19
|
6:19
|
Pace. I can get very, very excited by saying something really,
really quickly, or I can slow right down to emphasize, and at the end of
that, of course, is our old friend silence. There's nothing wrong with a bit
of silence in a talk, is there? We don't have to fill it with ums and ahs. It
can be very powerful.
|
Nhịp độ. Tôi trở nên rất, rất chi hào hứng bằng cách nói rất, rất
nhanh, hoặc tôi có thể nói chậm ngay lại để nhấn mạnh, và ở cuối câu, dĩ
nhiên, là người bạn cũ, sự im lặng. Không có gì sai với một chút im lặng
trong cuộc trò chuyện, đúng không? Ta không phải lấp bằng um và ah. Im lặng
nhiều khi rất có uy.
|
6:42
|
6:42
|
Of course, pitch often goes along with pace to indicate arousal,
but you can do it just with pitch. Where did you leave my keys? Where did you
leave my keys? So slightly different meaning in those two deliveries.
|
Dĩ nhiên, cao độ thường đi kèm nhịp độ để thể hiện hứng khởi,
nhưng có thể chỉ cần cao độ. Em để chìa khóa của anh ở đâu? Em để chìa khóa của
anh ở đâu? Ý nghĩa của hai câu nói hơi khác nhau qua hai cách nói này.
|
6:55
|
6:55
|
And finally, volume. I can get really excited by using volume.
Sorry about that if I startled anybody. Or, I can have you really pay
attention by getting very quiet. Some people broadcast the whole time. Try
not to do that. That's called sodcasting, imposing your sound on people
around you carelessly and inconsiderately. Not nice.
|
Và cuối cùng, cường độ. Tôi có thể rất hào hứng bằng cách dùng
cường độ. Xin lỗi nếu tôi làm ai đó giật mình. Hoặc, tôi có thể khiến bạn thật
sự chú ý bằng cách nói rất khẽ. Có vài người lúc nào cũng phát sóng. Hãy cố đừng
làm thế. Đấy gọi là lấy thịt đè người, áp đặt âm thanh của bạn lên người xung
quanh cách vô tâm và bất cẩn. Không tốt.
|
7:19
|
7:19
|
Of course, where this all comes into play most of all is when
you've got something really important to do. It might be standing on a stage
like this and giving a talk to people. It might be proposing marriage, asking
for a raise, a wedding speech. Whatever it is, if it's really important, you
owe it to yourself to look at this toolbox and the engine that it's going to
work on, and no engine works well without being warmed up. Warm up your
voice.
|
Dĩ nhiên, khi vận dụng tất cả những điều này là khi bạn phải nói
điều gì đó quan trọng. Có thể là đứng trên sân khấu và diễn thuyết trước khán
giả. Có thể là cầu hôn, đề nghị tăng lương, phát biểu ở hôn lễ. Sự kiện nào
đi nữa, nếu nó rất quan trọng, bạn tự thấy mình cần đến công cụ này và cỗ máy
sẽ được vặn lên, và không máy nào chạy tốt nếu không được làm ấm. Hãy làm ấm
giọng bạn.
|
7:46
|
7:46
|
Actually, let me show you how to do that. Would you all like to
stand up for a moment? I'm going to show you the six vocal warmup exercises
that I do before every talk I ever do. Anytime you're going to talk to
anybody important, do these. First, arms up, deep breath in, and sigh out,
ahhhhh, like that. One more time. Ahhhh, very good. Now we're going to warm
up our lips, and we're going to go ba, ba, ba, ba, ba, ba, ba, ba. Very good.
And now, brrrrrrrrrr, just like when you were a kid. Brrrr. Now your lips
should be coming alive. We're going to do the tongue next with exaggerated
la, la, la, la, la, la, la, la, la. Beautiful. You're getting really good at
this. And then, roll an R. Rrrrrrr. That's like champagne for the tongue.
Finally, and if I can only do one, the pros call this the siren. It's really
good. It starts with "we" and goes to "aw." The
"we" is high, the "aw" is low. So you go, weeeaawww,
weeeaawww.
|
Hãy để tôi chỉ cách. Các bạn có thể cùng đứng lên một lát không?
Tôi sẽ chỉ bạn sáu bài khởi động giọng nói mà tôi luôn làm trước mỗi bài diễn
thuyết. Khi sắp nói với ai quan trọng, hãy làm như sau Đầu tiên, hai tay dơ
lên, hít sâu, và thở ra, ahhhhh, như thế. Một lần nữa nào. Ahhhh, rất tốt. Giờ
chúng ta sẽ làm ấm môi. Nào hãy nói ba, ba, ba, ba, ba, ba, ba, ba. Rất tốt.
Và bây giờ, brrrrrrrrrr, y như lúc bạn còn là trẻ con. Brrrr. Giờ thì môi bạn
đầy sức sống. Tiếp đến là bài tập lưỡi bằng cách cường điệu la, la, la, la,
la, la, la, la, la. Giỏi. Bạn làm rất tốt. Và rồi, cuốn lưỡi thành chữ R.
Rrrrrrr. Giống như thấm rượu sâm banh cho lưỡi. Cuối cùng, tôi sẽ làm mẫu một
lần, dân chuyên gọi đây là tiếng còi. Cách này rất tốt. Nó đi từ chữ “we” đến
chữ “aw”, “we” cao, “aw” thấp. Nào ta bắt đầu, weeeaawww, weeeaawww.
|
8:53
|
8:53
|
Fantastic. Give yourselves a round of applause. Take a seat,
thank you. (Applause)
|
Tuyệt. Hãy cho bạn một tràng pháo tay. Mời mọi người ngồi, xin cảm
ơn. (Vỗ tay)
|
8:58
|
8:58
|
Next time you speak, do those in advance.
|
Lần sau trước khi nói chuyện, bạn hãy làm các điều này.
|
9:01
|
9:01
|
Now let me just put this in context to close. This is a serious
point here. This is where we are now, right? We speak not very well into
people who simply aren't listening in an environment that's all about noise
and bad acoustics. I have talked about that on this stage in different
phases. What would the world be like if we were speaking powerfully to people
who were listening consciously in environments which were actually fit for
purpose? Or to make that a bit larger, what would the world be like if we were
creating sound consciously and consuming sound consciously and designing all
our environments consciously for sound? That would be a world that does sound
beautiful, and one where understanding would be the norm, and that is an idea
worth spreading.
|
Bây giờ tôi xin tổng kết. Đây là điểm quan trọng. Đây là tình trạng
của chúng ta, đúng không? Chúng ta nói không được tốt, với người không lắng
nghe, trong một môi trường đầy tiếng ồn và tạp âm. Tôi đã nói điều đó trên diễn
đàn này vào những lúc khác nhau. Thế giới sẽ ra sao nếu ta nói mạnh mẽ hơn với
những người chăm chú lắng nghe trong một môi trường thích hợp để trò chuyện?
Nhìn rộng hơn, thế giới sẽ ra sao nếu ta tạo ra thanh âm một cách có ý thức
và lắng nghe âm thanh một cách có ý thức và thiết kế không gian một cách có ý
thức cho việc chuyện trò? Thế giới ấy nghe thật tuyệt, một thế giới lấy hiểu
biết làm tiêu chuẩn cho mình, đó là một ý tưởng đáng sẻ chia.
|
9:48
|
9:48
|
Thank you.
|
Xin cảm ơn.
|
(TED
Talks)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét