Thứ Sáu, 28 tháng 11, 2014



0:11
0:11
A few years ago, I felt like I was stuck in a rut, so I decided to follow in the footsteps of the great American philosopher, Morgan Spurlock, and try something new for 30 days. The idea is actually pretty simple. Think about something you've always wanted to add to your life and try it for the next 30 days. It turns out, 30 days is just about the right amount of time to add a new habit or subtract a habit -- like watching the news -- from your life.
Một vài năm trước, tôi có cảm giác như mình đang sống mòn, và vì thế tôi quyết định đi theo con đường của nhà triết học vĩ đại người Mĩ, Morgan Spurlock, và thử làm một điều gì đó mới trong vòng 30 ngày. Ý tưởng thực ra rất đơn giản. Hãy nghĩ về những điều mà bạn đã mong muốn được thực hiện suốt cả cuộc đời và thử làm nó trong 30 ngày tới. Hóa ra, 30 ngày là một khoảng thời gian vừa đủ để thêm vào hay loại bỏ một thói quen -- như là xem tin tức chẳng hạn -- trong cuộc sống của bạn.
0:42
0:42
There's a few things I learned while doing these 30-day challenges. The first was, instead of the months flying by, forgotten, the time was much more memorable. This was part of a challenge I did to take a picture every day for a month. And I remember exactly where I was and what I was doing that day. I also noticed that as I started to do more and harder 30-day challenges, my self-confidence grew. I went from desk-dwelling computer nerd to the kind of guy who bikes to work -- for fun. Even last year, I ended up hiking up Mt. Kilimanjaro, the highest mountain in Africa. I would never have been that adventurous before I started my 30-day challenges.
Tôi đã học được một số điều trong khi thực hiện thử thách 30 ngày đó. Điều đầu tiên là, thay vì có những tháng trôi qua dần bị lãng quên, thì thời gian trở nên đáng nhớ hơn nhiều. Đây là một ví dụ trong thử thách chụp mỗi ngày một bức ảnh trong một tháng. Và tôi nhớ chính xác nơi tôi đã ở và những việc tôi làm vào ngày hôm đó. Và tôi cũng nhận thấy rằng khi tôi bắt đầu thực hiện những thử thách 30 ngày nhiều hơn và chăm chỉ hơn, thì sự tự tin của tôi tăng lên. Tôi chuyển từ một nhân viên say mê máy tính suốt ngày dính chặt vào bàn làm việc thành một người đàn ông đạp xe đi làm -- chỉ cho vui mà thôi. Thậm chí vào năm ngoái, tôi đã leo lên đỉnh Kilimanjaro, ngọn núi cao nhất châu Phi. Tôi chưa từng thích phiêu lưu đến vậy trước khi tôi bắt đầu thử thách 30 ngày đó.
1:27
1:27
I also figured out that if you really want something badly enough, you can do anything for 30 days. Have you ever wanted to write a novel? Every November, tens of thousands of people try to write their own 50,000-word novel from scratch in 30 days. It turns out, all you have to do is write 1,667 words a day for a month. So I did. By the way, the secret is not to go to sleep until you've written your words for the day. You might be sleep-deprived, but you'll finish your novel. Now is my book the next great American novel? No. I wrote it in a month. It's awful. But for the rest of my life, if I meet John Hodgman at a TED party, I don't have to say, "I'm a computer scientist." No, no, if I want to, I can say, "I'm a novelist."
Và tôi cũng đã tìm ra rằng nếu bạn có đủ khát khao để làm một việc gì đó, bạn có thể làm mọi việc trong 30 ngày. Bạn đã bao giờ muốn viết một tiểu thuyết chưa? Cứ mỗi tháng 11, mười ngàn người cố gắng để việt những tiểu thuyết dài 500,000 từ của họ từ con số không trong vòng 30 ngày. Việc đó có nghĩa, tất cả những gì bạn phải làm là viết 1,667 từ mỗi ngày trong vòng một tháng. Và tôi đã làm điều đó. Nhân tiện, bí quyết ở đây là không đi ngủ cho tới khi bạn đã viết được số từ yêu cầu cho một ngày. Bạn có thể bị thiếu ngủ, nhưng bạn sẽ hoàn thành tác phẩm của mình. Vậy tác phẩm của tôi có phải là một tiểu thuyết vĩ đại tiếp theo của nước Mĩ? Không. Tôi viết nó trong một tháng. Nó rất kinh khủng. Nhưng trong suốt phần đời còn lại của mình, nếu tôi có gặp John Hodgman trong một buổi tiệc của TED, tôi không phải giới thiệu rằng, "Tôi là một chuyên gia máy tính." Không, không, và nếu tôi muốn tôi có thể nói, "Tôi là một tiểu thuyết gia."
2:25
2:25
(Laughter)
(Tiếng cười)
2:28
2:28
So here's one last thing I'd like to mention. I learned that when I made small, sustainable changes, things I could keep doing, they were more likely to stick. There's nothing wrong with big, crazy challenges. In fact, they're a ton of fun. But they're less likely to stick. When I gave up sugar for 30 days, day 31 looked like this.
Và đây là điều cuối cùng tôi muốn đề cập. Tôi học được rằng khi tôi đạt được những thay đổi nhỏ và dễ duy trì, những việc tôi có thể tiếp tục làm, thì chúng sẽ dễ trở thành thói quen của tôi hơn. Chẳng có vấn đề gì với những thử thách lớn lao hay điên cuồng. Trên thực tế, chúng chứa cả tấn điều thú vị. Nhưng chúng thường khó duy trì hơn. Khi tôi kiêng đường trong 30 ngày, ngày thứ 31 sẽ như thế này đây.
2:50
2:50
(Laughter)
(Tiếng cười)
2:52
2:52
So here's my question to you: What are you waiting for? I guarantee you the next 30 days are going to pass whether you like it or not, so why not think about something you have always wanted to try and give it a shot for the next 30 days.
Và đây là câu hỏi dành cho các bạn: Bạn còn chờ đợi gì nữa? Tôi đảm bảo với bạn rằng 30 ngày tới đang sắp sửa qua đi dù bạn có muốn hay không, vậy tại sao không nghĩ về việc gì đó bạn đã luôn muốn được thử và bắt đầu thực hiện nó trong 30 ngày tới.
3:11
3:11
Thanks.
Cảm ơn các bạn.
3:13
3:13
(Applause)
(Vỗ tay)
0:11
0:11
A few years ago, I felt like I was stuck in a rut, so I decided to follow in the footsteps of the great American philosopher, Morgan Spurlock, and try something new for 30 days. The idea is actually pretty simple. Think about something you've always wanted to add to your life and try it for the next 30 days. It turns out, 30 days is just about the right amount of time to add a new habit or subtract a habit -- like watching the news -- from your life.
Một vài năm trước, tôi có cảm giác như mình đang sống mòn, và vì thế tôi quyết định đi theo con đường của nhà triết học vĩ đại người Mĩ, Morgan Spurlock, và thử làm một điều gì đó mới trong vòng 30 ngày. Ý tưởng thực ra rất đơn giản. Hãy nghĩ về những điều mà bạn đã mong muốn được thực hiện suốt cả cuộc đời và thử làm nó trong 30 ngày tới. Hóa ra, 30 ngày là một khoảng thời gian vừa đủ để thêm vào hay loại bỏ một thói quen -- như là xem tin tức chẳng hạn -- trong cuộc sống của bạn.
0:42
0:42
There's a few things I learned while doing these 30-day challenges. The first was, instead of the months flying by, forgotten, the time was much more memorable. This was part of a challenge I did to take a picture every day for a month. And I remember exactly where I was and what I was doing that day. I also noticed that as I started to do more and harder 30-day challenges, my self-confidence grew. I went from desk-dwelling computer nerd to the kind of guy who bikes to work -- for fun. Even last year, I ended up hiking up Mt. Kilimanjaro, the highest mountain in Africa. I would never have been that adventurous before I started my 30-day challenges.
Tôi đã học được một số điều trong khi thực hiện thử thách 30 ngày đó. Điều đầu tiên là, thay vì có những tháng trôi qua dần bị lãng quên, thì thời gian trở nên đáng nhớ hơn nhiều. Đây là một ví dụ trong thử thách chụp mỗi ngày một bức ảnh trong một tháng. Và tôi nhớ chính xác nơi tôi đã ở và những việc tôi làm vào ngày hôm đó. Và tôi cũng nhận thấy rằng khi tôi bắt đầu thực hiện những thử thách 30 ngày nhiều hơn và chăm chỉ hơn, thì sự tự tin của tôi tăng lên. Tôi chuyển từ một nhân viên say mê máy tính suốt ngày dính chặt vào bàn làm việc thành một người đàn ông đạp xe đi làm -- chỉ cho vui mà thôi. Thậm chí vào năm ngoái, tôi đã leo lên đỉnh Kilimanjaro, ngọn núi cao nhất châu Phi. Tôi chưa từng thích phiêu lưu đến vậy trước khi tôi bắt đầu thử thách 30 ngày đó.
1:27
1:27
I also figured out that if you really want something badly enough, you can do anything for 30 days. Have you ever wanted to write a novel? Every November, tens of thousands of people try to write their own 50,000-word novel from scratch in 30 days. It turns out, all you have to do is write 1,667 words a day for a month. So I did. By the way, the secret is not to go to sleep until you've written your words for the day. You might be sleep-deprived, but you'll finish your novel. Now is my book the next great American novel? No. I wrote it in a month. It's awful. But for the rest of my life, if I meet John Hodgman at a TED party, I don't have to say, "I'm a computer scientist." No, no, if I want to, I can say, "I'm a novelist."
Và tôi cũng đã tìm ra rằng nếu bạn có đủ khát khao để làm một việc gì đó, bạn có thể làm mọi việc trong 30 ngày. Bạn đã bao giờ muốn viết một tiểu thuyết chưa? Cứ mỗi tháng 11, mười ngàn người cố gắng để việt những tiểu thuyết dài 500,000 từ của họ từ con số không trong vòng 30 ngày. Việc đó có nghĩa, tất cả những gì bạn phải làm là viết 1,667 từ mỗi ngày trong vòng một tháng. Và tôi đã làm điều đó. Nhân tiện, bí quyết ở đây là không đi ngủ cho tới khi bạn đã viết được số từ yêu cầu cho một ngày. Bạn có thể bị thiếu ngủ, nhưng bạn sẽ hoàn thành tác phẩm của mình. Vậy tác phẩm của tôi có phải là một tiểu thuyết vĩ đại tiếp theo của nước Mĩ? Không. Tôi viết nó trong một tháng. Nó rất kinh khủng. Nhưng trong suốt phần đời còn lại của mình, nếu tôi có gặp John Hodgman trong một buổi tiệc của TED, tôi không phải giới thiệu rằng, "Tôi là một chuyên gia máy tính." Không, không, và nếu tôi muốn tôi có thể nói, "Tôi là một tiểu thuyết gia."
2:25
2:25
(Laughter)
(Tiếng cười)
2:28
2:28
So here's one last thing I'd like to mention. I learned that when I made small, sustainable changes, things I could keep doing, they were more likely to stick. There's nothing wrong with big, crazy challenges. In fact, they're a ton of fun. But they're less likely to stick. When I gave up sugar for 30 days, day 31 looked like this.
Và đây là điều cuối cùng tôi muốn đề cập. Tôi học được rằng khi tôi đạt được những thay đổi nhỏ và dễ duy trì, những việc tôi có thể tiếp tục làm, thì chúng sẽ dễ trở thành thói quen của tôi hơn. Chẳng có vấn đề gì với những thử thách lớn lao hay điên cuồng. Trên thực tế, chúng chứa cả tấn điều thú vị. Nhưng chúng thường khó duy trì hơn. Khi tôi kiêng đường trong 30 ngày, ngày thứ 31 sẽ như thế này đây.
2:50
2:50
(Laughter)
(Tiếng cười)
2:52
2:52
So here's my question to you: What are you waiting for? I guarantee you the next 30 days are going to pass whether you like it or not, so why not think about something you have always wanted to try and give it a shot for the next 30 days.
Và đây là câu hỏi dành cho các bạn: Bạn còn chờ đợi gì nữa? Tôi đảm bảo với bạn rằng 30 ngày tới đang sắp sửa qua đi dù bạn có muốn hay không, vậy tại sao không nghĩ về việc gì đó bạn đã luôn muốn được thử và bắt đầu thực hiện nó trong 30 ngày tới.
3:11
3:11
Thanks.
Cảm ơn các bạn.

                                                                                                                        (TED Talks)

Thứ Bảy, 22 tháng 11, 2014



0:11
0:11
Let's talk about manias. Let's start with Beatle mania: hysterical teenagers, crying, screaming, pandemonium. Sports mania: deafening crowds, all for one idea -- get the ball in the net. Okay, religious mania: there's rapture, there's weeping, there's visions. Manias can be good. Manias can be alarming. Or manias can be deadly.
Chúng ta hãy cùng nói về những kiểu cuồng tín. Hãy bắt đầu với hội chứng cuồng tín ban nhạc Beatle. Những thiếu niên bị kích động quá mức khóc lóc, gào thét, huyên náo. Chứng cuồng tín thể thao. Những đám đông hò hét đinh tai nhức óc. Tất cả chỉ vì một mục tiêu. Đưa trái bóng vào lưới. OK. Hội chứng cuồng tín ngưỡng. Có cả sự phấn khích. Có cả sự khóc lóc. Có cả những ảo mộng. Những hội chứng cuồng tín có thể tốt. Những hội chứng cuồng tìn có thể đáng báo động. Hay những hội chứng cuồng tín có thể gây chết người
0:57
0:57
The world has a new mania. A mania for learning English. Listen as Chinese students practice their English by screaming it.
Thế giới có một hội chứng cuồng tín mới. Cuồng học tiếng Anh. Hãy cùng nghe những học sinh Trung Quốc luyện tiếng Anh. bằng các hét thật to.
1:07
1:07
Teacher: ... change my life!
Giáo viên: ...thay đổi cuộc đời tôi!
1:09
1:09
Students: I will change my life.
Học sinh: Tôi sẽ thay đổi cuộc đời tôi.
1:11
1:11
T: I don't want to let my parents down.
GV: Tôi không muốn làm cha mẹ thất vọng.
1:14
1:14
S: I don't want to let my parents down.
HS: Tôi không muốn làm cha mẹ thất vọng.
1:18
1:18
T: I don't ever want to let my country down.
GV: Tôi không bao giờ muốn làm Tổ quốc tôi thất vọng.
1:21
1:21
S: I don't ever want to let my country down.
HS: Tôi không bao giờ muốn làm tổ quốc tôi thất vọng.
1:25
1:25
T: Most importantly ... S: Most importantly ...
GV: Quan trọng nhất là... HS: Quan trọng nhất là...
1:28
1:28
T: I don't want to let myself down.
GV: Tôi không muốn làm bản thân thất vọng.
1:31
1:31
S: I don't want to let myself down.
HS: Tôi không muốn làm bản thân thất vọng.
1:34
1:34
Jay Walker: How many people are trying to learn English worldwide? Two billion of them.
Jay Walker: Có bao nhiêu người trên thế giới đang cố gắng học tiếng Anh? Hai tỉ.
1:39
1:39
Students: A t-shirt. A dress.
HS: Một cái áo phông. Một cái váy.
1:43
1:43
JW: In Latin America, in India, in Southeast Asia, and most of all in China. If you are a Chinese student you start learning English in the third grade, by law. That's why this year China will become the world's largest English-speaking country. (Laughter) Why English? In a single word: Opportunity. Opportunity for a better life, a job, to be able to pay for school, or put better food on the table. Imagine a student taking a giant test for three full days. Her score on this one test literally determines her future. She studies 12 hours a day for three years to prepare. 25 percent of her grade is based on English. It's called the Gaokao, and 80 million high school Chinese students have already taken this grueling test. The intensity to learn English is almost unimaginable, unless you witness it.
JW: Ở Châu Mỹ La Tinh ở Ấn Độ, ở Đông Nam Á, mà trên hết là ở Trung Quốc. Nếu bạn là một học sinh Trung Quốc. Bạn bắt đầu học tiếng Anh từ lớp 3, theo quy định của pháp luật. Đó là lý do vì sao năm nay Trung Quốc trở thành quốc gia nói tiếng Anh nhiều nhất thế giới. (Cười) Tại sao lại là tiếng Anh? Một từ duy nhất: Cơ hội. Cơ hội có một cuộc sống tốt đẹp hơn, một công việc, Cơ hội để có thể trả học phí, hay một cuộc sống sung túc hơn. Hãy tưởng tượng một học sinh sẽ có một bải kiểm tra quan trọng trong cả suốt 3 ngày. Điểm số của cô bé trong chỉ một bài kiểm tra này quyết định tương lại của cô bé, theo nghĩa đen. Cô bé học 12 tiếng mỗi ngày trong vòng 3 năm để chuẩn bị. 25% của điểm tổng của cô bé quyết định bởi môn tiếng Anh. Đây là kì thi đại học. Và 80 triệu học sinh cấp ba của Trung Quốc đã làm bài thi cam go này. Cường độ học tiếng Anh gần như không thể tưởng tượng được. Trừ khi bạn được chứng kiến tận mắt.
2:49
2:49
Teacher: Perfect! Students: Perfect!
GV: Hoàn hảo! HS: Hoàn hảo!
2:51
2:51
T: Perfect! S: Perfect!
GV: Hoàn hảo! HS: Hoàn hảo!
2:54
2:54
T: I want to speak perfect English.
GV: Tôi muốn nói tiếng Anh một cách hoàn hảo.
2:56
2:56
S: I want to speak perfect English.
HS: Tôi muốn nói tiếng Anh một cách hoàn hảo.
2:59
2:59
T: I want to speak -- S: I want to speak --
GV: Tôi muốn nói tiếng Anh -- HS: Tôi muốn nói tiếng Anh --
3:01
3:01
T: perfect English. S: perfect English.
GV: một cách hoàn hảo. HS: một cách hoàn hảo.
3:03
3:03
T: I want to change my life!
GV: Tôi muốn thay đổi cuộc đời!
3:07
3:07
S: I want to change my life!
HS: Tôi muốn thay đổi cuộc đời!
3:10
3:10
JW: So is English mania good or bad? Is English a tsunami, washing away other languages? Not likely. English is the world's second language. Your native language is your life. But with English you can become part of a wider conversation: a global conversation about global problems, like climate change or poverty, or hunger or disease. The world has other universal languages. Mathematics is the language of science. Music is the language of emotions. And now English is becoming the language of problem-solving. Not because America is pushing it, but because the world is pulling it. So English mania is a turning point. Like the harnessing of electricity in our cities or the fall of the Berlin Wall, English represents hope for a better future -- a future where the world has a common language to solve its common problems.
JW: Vậy hội chứng cuồng học tiếng Anh là tốt hay xấu? Tiếng Anh liệu có phải là một trận sóng thần, cuốn phăng các ngôn ngữ khác? Không hề. Tiếng Anh là ngôn ngữ đứng thứ hai trên thế giới. Tiếng mẹ đẻ của bạn là ngôn ngữ của cả đời bạn. Nhưng với tiếng Anh, bạn có thể tham gia vào một cuộc đàm thoại ở phạm vi rộng hơn. Một cuộc đàm thoại toàn cầu về những vấn đề toàn cầu. Như sự biến đổi khí hậu hay đói nghèo. hay bệnh tật. Thế giới có những ngôn ngữ toàn cầu khác. Toán học là ngôn ngữ của khoa học. Âm nhạc là ngôn ngữ của cảm xúc. Và giờ đây tiếng Anh đang trở thành ngôn ngữ của việc giải quyết vấn đề. Không phải do nước Mĩ ép buộc. Mà bởi vì thế giới đang cố gắng để được như vậy. Vậy hội chứng cuồng học tiếng Anh là một bước ngoặt. giống như việc khai thác điện ở các thành phố của chúng ta. hay sự sụp đổ của Bức tưởng Béc-lin Tiếng Anh tượng trưng cho hy vọng về một tương lai sáng tốt đẹp hơn. Một tương lai mà ở đó cả thể giới có một ngôn ngữ chung để giải quyết những vấn đề chung.
4:16
4:16
Thank you very much. (Applause)
Xin cảm ơn quý vị. (Vỗ tay)

                                                                                                                        (TED Talks)

Thứ Tư, 19 tháng 11, 2014

   I arrive in Guatemala on The Day of the Dead, November 1st. I’m curious about this holiday, so I go to the cemetery to see what’s happening. What I find is quite interesting.
   The atmosphere is like a party. There are people everywhere. Families are sitting around the graves of their dead ancestors. They clean the graves and add fresh flowers. I walk through the cemetery and admire the beauty of all the colorful flowers.
   There is also color in the sky, because many kids are flying kites. Some families are having a picnic next to the graves. They eat, drink, and chat together. People laugh and smile.
   In the Unites States, cemeteries are always somber. We certainly never have festivals or parties next to graves. We don’t laugh or play music or fly kites in cemeteries either.
Guatemalans call it “The Day of the Dead”, but it is also a day to appreciate life.
DỊCH
 Ngày của cái chết   Tôi đến Quatemala vào một ngày mà người ta gọi là Ngày của cái chết, ngày mồng 1 tháng 11 . Tôi tò mò về ngày này, vì thế tối đã tới nghĩa trang để xem điều gì đang diễn ra ở đây. Những gì tôi thấy khá thú vị.
   Không khí nơi đây như một bữa tiệc vậy, mọi người ở khắp nơi. Các gia đình đang ngồi quây quần xung quanh những ngôi mộ của tổ tiên họ. Người ta dọn dẹp xung quanh các ngôi mộ và đặt những bông hoa vào đó. Tôi đi loanh quanh qua các ngôi mộ và thấy ngưỡng mộ vẻ đẹp của những bông hoa rực rỡ sắc màu.
   Trên bầu trời khi ấy cũng rất nhiều màu sắc , bởi lũ trẻ đang thả diều. Một vài gia đình đang có buổi picnic bên ngôi mộ người thân họ. Mọi người ăn uống, tán gẫu, cười đùa với nhau. Ở Mỹ, nghĩa trang luôn là một nơi rất ảm đạm. Chưa bao giờ chúng tôi có các bữa tiệc hay các lễ hội bên cạnh các ngôi mộ cả. Chúng tôi không cười đùa, chơi nhạc hay thả diều trong nghĩa trang.
   Tôi thấy mình thích cách của người Guatemala hơn. Tôi thích cách họ tưởng nhớ những người đã khuất. Tôi thích cách họ chấp nhận cái chết , thay vì chối bỏ nó như người Mỹ vẫn làm. Tôi thích như vậy, khi mà có cả sự sống và cái chết trong nghĩa trang của họ.
Người Guatemala gọi đây là ngày Tưởng nhớ những người đã khuất, nhưng tôi thì cho rằng đó là ngày để biết ơn cuộc sống.

   I find that I prefer the Guatemalan approach. I like the way they remember and celebrate those who have passed away. I like that they acknowledge death, instead of denying it the way Americans do. I like that there is life, as well as death, in their cemeteries.