0:11
|
0:11
|
You may be wondering why a marine biologist from Oceana would come
here today to talk to you about world hunger. I'm here today because saving
the oceans is more than an ecological desire. It's more than a thing we're
doing because we want to create jobs for fishermen or preserve fishermen's
jobs. It's more than an economic pursuit. Saving the oceans can feed the
world. Let me show you how.
|
Có lẽ bạn đang tự hỏi tại sao một nhà sinh học biển từ Oceana lại
đến đây, hôm nay để nói về nạn đói toàn cầu. Tôi ở đây ngày hôm nay bởi vì cứu
sống đại dương không chỉ là ước mong về sinh thái. Nó vượt xa thứ mà chúng tôi
đang làm vì muốn tạo việc làm cho ngư dân hay bảo vệ công việc của họ. Nó còn
quan trọng hơn cả việc theo đuổi về mặt kinh tế. Cứu lấy đại dương có thể
nuôi sống thế giới Tôi sẽ chỉ cho bạn thấy.
|
0:37
|
0:37
|
As you know, there are already more than a billion hungry people on
this planet. We're expecting that problem to get worse as world population
grows to nine billion or 10 billion by midcentury, and we can expect to have
greater pressure on our food resources. And this is a big concern, especially
considering where we are now. Now we know that our arable land per capita is
already on the decline in both developed and developing countries. We know
that we're headed for climate change, which is going to change rainfall
patterns, making some areas drier, as you can see in orange, and others
wetter, in blue, causing droughts in our breadbaskets, in places like the
Midwest and Central Europe, and floods in others. It's going to make it
harder for the land to help us solve the hunger problem. And that's why the
oceans need to be their most abundant, so that the oceans can provide us as
much food as possible.
|
Bạn biết đấy, hiện nay có hơn 1 tỉ người đói ăn trên toàn cầu. Vấn
đề này, được dự đoán, sẽ trở nên xấu hơn khi dân số thế giới tăng lên chín
hay mười tỉ người vào giữa thế kỉ, và áp lực về nguồn lương thực được dự báo
sẽ ngày càng tăng. Đây là mối quan tâm lớn đặc biệt là tại nơi đây. Ta biết rằng
đất canh tác trên đầu người trên đà giảm xuống tại những nước phát triển và
đang phát triển. Ta biết mình đang phải đối phó với biến đổi khí hậu, làm
thay đổi lượng mưa, khiến một số khu vực trở nên khô cằn vùng màu cam, và nơi
khác ẩm ướt hơn, màu xanh, gây ra hạn hán ở những vựa lúa, Trung Đông và
Trung Âu, và lũ lụt ở nhiều nơi khác. Sẽ khó để canh tác và giải quyết nạn
đói hơn. Vậy nên, đại dương phải là nguồn cung lương thực phong phú nhất cho
chúng ta.
|
1:30
|
1:30
|
And that's something the oceans have been doing for us for a long
time. As far back as we can go, we've seen an increase in the amount of food
we've been able to harvest from our oceans. It just seemed like it was
continuing to increase, until about 1980, when we started to see a decline.
You've heard of peak oil. Maybe this is peak fish. I hope not. I'm going to
come back to that. But you can see about an 18-percent decline in the amount
of fish we've gotten in our world catch since 1980. And this is a big
problem. It's continuing. This red line is continuing to go down.
|
Đó là điều mà đại dương đã làm cho chúng ta từ lâu lắm rồi. Quá
khứ đã chứng minh có một sự tăng trưởng về số lượng thức ăn đánh bắt được từ
đại dương. Có lẽ nó sẽ vẫn tiếp tục tăng cho đến năm 1980, bắt đầu có sự suy
giảm. Bạn đã nghe đến đỉnh điểm dầu mỏ. Có lẽ đây gọi là đỉnh điểm cá. Hy vọng
là không phải. Tôi sẽ nói về nó sau. Bạn có thể thấy tổng lượng cá thu được
trên toàn thế giới đã giảm 18% kể từ năm 1980. Vấn đề lớn này vẫn tiếp tục xảy
ra. Đường màu đỏ tiếp tục đi xuống.
|
2:04
|
2:04
|
But we know how to turn it around, and that's what I'm going to talk
about today. We know how to turn that curve back upwards. This doesn't have
to be peak fish. If we do a few simple things in targeted places, we can
bring our fisheries back and use them to feed people.
|
Nhưng vẫn có cách xoay chuyển, là điều tôi mà sẽ chia sẻ hôm
nay. Có cách làm cho đường cong hướng lên trên để đây không phải là đỉnh điểm
cá. Nếu làm một vài điều giản đơn tại các vùng cụ thể, ta có thể mang ngư dân
trở lại và từ đó nuôi sống mọi người.
|
2:20
|
2:20
|
First we want to know where the fish are, so let's look where the fish
are. It turns out the fish, conveniently, are located for the most part in
our coastal areas of the countries, in coastal zones, and these are areas
that national jurisdictions have control over, and they can manage their
fisheries in these coastal areas. Coastal countries tend to have
jurisdictions that go out about 200 nautical miles, in areas that are called
exclusive economic zones, and this is a good thing that they can control
their fisheries in these areas, because the high seas, which are the darker areas
on this map, the high seas, it's a lot harder to control things, because it
has to be done internationally. You get into international agreements, and if
any of you are tracking the climate change agreement, you know this can be a
very slow, frustrating, tedious process. And so controlling things nationally
is a great thing to be able to do.
|
Đầu tiên, cần phải biết nơi nào có cá, hãy nhìn nơi chúng sinh sống
Cá sinh sống tại hầu hết các vùng ven biển của các quốc gia tại khu vực ven
biển, có các khu được quản lý bởi pháp lý quốc gia, và họ có thể quản lý các
bãi cá tại đây. Các quốc gia ven biển có xu hướng đặt thẩm quyền của mình
trong phạm vi 200 hải lý, các vùng này được gọi là vùng đặc quyền kinh tế, điều
tốt là họ có thể kiểm soát các bãi cá tại đây, vì tại những vùng khơi xa, màu
tối hơn trên bản đồ này, việc quản lý sẽ khó khăn hơn, vì đòi hỏi tầm mức quốc
tế. Sang đến các hiệp ước quốc tế, nếu ai theo dõi các hiệp ước về biến đổi
khí hậu, sẽ biết rằng đây là một quá trình chậm chạp, dễ gây nản lòng và nhạt
nhẽo. Vì thế, kiểm soát phạm vi quốc gia là ý tưởng hay có thể thực hiện.
|
3:10
|
3:10
|
How many fish are actually in these coastal areas compared to the high
seas? Well, you can see here about seven times as many fish in the coastal
areas than there are in the high seas, so this is a perfect place for us to
be focusing, because we can actually get a lot done. We can restore a lot of
our fisheries if we focus in these coastal areas.
|
Có bao nhiêu cá tại vùng ven biển so với vùng khơi? Có thể thấy ở
đây số lượng cá vùng ven biển nhiều gấp bảy lần so với số lượng ngoài khơi
xa, đây là đích ngắm lý tưởng, bởi ta có thể làm được nhiều thứ. Ta có thể phục
hồi rất nhiều bãi cá nếu tập trung vào những vùng ven biển này.
|
3:29
|
3:29
|
But how many of these countries do we have to work in? There's
something like 80 coastal countries. Do we have to fix fisheries management
in all of those countries? So we asked ourselves, how many countries do we
need to focus on, keeping in mind that the European Union conveniently
manages its fisheries through a common fisheries policy? So if we got good
fisheries management in the European Union and, say, nine other countries,
how much of our fisheries would we be covering? Turns out, European Union
plus nine countries covers about two thirds of the world's fish catch. If we
took it up to 24 countries plus the European Union, we would up to 90
percent, almost all of the world's fish catch. So we think we can work in a
limited number of places to make the fisheries come back. But what do we have
to do in these places? Well, based on our work in the United States and
elsewhere, we know that there are three key things we have to do to bring
fisheries back, and they are: We need to set quotas or limits on how much we
take; we need to reduce bycatch, which is the accidental catching and killing
of fish that we're not targeting, and it's very wasteful; and three, we need
to protect habitats, the nursery areas, the spawning areas that these fish
need to grow and reproduce successfully so that they can rebuild their populations.
If we do those three things, we know the fisheries will come back.
|
Nhưng phải làm việc đó tại bao nhiêu quốc gia? Có khoảng 80 quốc
gia ven biển. Liệu có phải sửa đổi việc quản lý bãi cá tại tất cả các nước
này ? Ta tự hỏi, cần tập trung vào bao nhiêu quốc gia ? Nhớ rằng Liên minh
Châu Âu thuận lợi quản lý các bãi cá nhờ vào một chính sách chung. Vì thế, nếu
quản lý tốt bãi cá ở các nước thuộc Liên minh Châu Âu, và 9 quốc gia khác, có
bao nhiêu bãi cá sẽ được kiểm soát? Suy ra, Liên minh Châu Âu cùng với 9 nước
khác đã chiếm 2/3 sản lượng đánh bắt toàn cầu. Nếu có 24 quốc gia cộng thêm
Liên minh Châu Âu, con số này sẽ lên đến 90%, chiếm hầu hết sản lượng đánh bắt
toàn cầu. Thế nên, ta có thể can thiệp tại một vài nơi để cải tổ bãi cá.
Nhưng phải làm gì đây ? Dựa trên các kết quả tại Mỹ và các nơi khác, chúng
tôi biết rằng có ba điều quan trọng phải làm để mang đàn cá trở lại: (1) Đặt
ra các hạn ngạch hoặc giới hạn về số lượng cá được đánh bắt; (2) Giảm đánh bắt
tùy tiện, điều đó thật lãng phí; và (3) bảo vệ môi trường sống, các khu vực
sinh dưỡng và sinh sản cho các loài cá để chúng có thể tái tạo dân số. Làm được
3 điều trên, đàn cá sẽ quay trở lại.
|
4:48
|
4:48
|
How do we know? We know because we've seen it happening in a lot of
different places. This is a slide that shows the herring population in Norway
that was crashing since the 1950s. It was coming down, and when Norway set
limits, or quotas, on its fishery, what happens? The fishery comes back. This
is another example, also happens to be from Norway, of the Norwegian Arctic
cod. Same deal. The fishery is crashing. They set limits on discards.
Discards are these fish they weren't targeting and they get thrown overboard
wastefully. When they set the discard limit, the fishery came back. And it's
not just in Norway. We've seen this happening in countries all around the
world, time and time again. When these countries step in and they put in
sustainable fisheries management policies, the fisheries, which are always
crashing, it seems, are starting to come back. So there's a lot of promise
here.
|
Làm sao biết được điều này? Ta biết bởi đã chứng kiến nó xảy ra
tại rất nhiều nơi. Slide này chỉ ra số lượng cá trích ở Nauy giảm từ những
năm 1950. Sẽ còn giảm nữa cho đến khi Nauy đặt ra hạn ngạch trên các bãi cá,
điều gì đã xảy ra? Đàn cá quay trở lại. Một ví dụ nữa, cũng xảy ra ở Nauy, tại
cực bắc của Nauy. Cùng một giải pháp. Ngành thủy sản xuống dốc. Và rồi họ đặt
hạn ngạch cho lượng cá không được bắt có chủ định và bị vứt bỏ trên mạn tàu một
cách lãng phí. Khi đã thiết lập hạn ngạch, ngành cá được phục hồi. Không chỉ ở
Nauy. Điều này còn xảy ra tại nhiều quốc gia trên thế giới. Khi bắt tay thực
hiện các chính sách quản lý ngành thủy sản, ngành rất dễ rơi vào suy thoái
này dường như bắt đầu phục hồi . Vì thế, nó thực sự hứa hẹn.
|
5:41
|
5:41
|
What does this mean for the world fish catch? This means that if we
take that fishery catch that's on the decline and we could turn it upwards,
we could increase it up to 100 million metric tons per year. So we didn't
have peak fish yet. We still have an opportunity to not only bring the fish back
but to actually get more fish that can feed more people than we currently are
now. How many more? Right about now, we can feed about 450 million people a
fish meal a day based on the current world fish catch, which, of course, you
know is going down, so that number will go down over time if we don't fix it,
but if we put fishery management practices like the ones I've described in
place in 10 to 25 countries, we could bring that number up and feed as many
as 700 million people a year a healthy fish meal.
|
Rằng nếu ý thức được việc đánh bắt cá đang trên đà đi xuống ta
có thể xoay chuyển, gia tăng sản lượng lên tới 100 triệu tấn mỗi năm. Như thế,
sẽ không có đỉnh điểm cá. Vẫn còn cơ hội để không chỉ mang đàn cá trở lại mà
còn đánh bắt được nhiều cá hơn nuôi sống nhiều người hơn so với hiện tại. Nhiều
là bao nhiêu? Ngày nay, ta có thể chăm lo cho 450 triệu người mỗi ngày một bữa
cá dựa trên sản lượng đánh bắt hiện tại, tất nhiên, bạn biết đó con số này sẽ
giảm đi theo thời gian nếu không được cải tạo, nhưng nếu áp dụng các phương
pháp vừa nêu vào quản lý thủy sản tại khoảng 10, 20 quốc gia, ta có thể gia
tăng con số này và cung cấp bữa cá cho 700 triệu người mỗi năm
|
6:29
|
6:29
|
We should obviously do this just because it's a good thing to deal
with the hunger problem, but it's also cost-effective. It turns out fish is
the most cost-effective protein on the planet. If you look at how much fish
protein you get per dollar invested compared to all of the other animal
proteins, obviously, fish is a good business decision. It also doesn't need a
lot of land, something that's in short supply, compared to other protein
sources. And it doesn't need a lot of fresh water. It uses a lot less fresh
water than, for example, cattle, where you have to irrigate a field so that
you can grow the food to graze the cattle. It also has a very low carbon
footprint. It has a little bit of a carbon footprint because we do have to
get out and catch the fish. It takes a little bit of fuel, but as you know,
agriculture can have a carbon footprint, and fish has a much smaller one, so
it's less polluting. It's already a big part of our diet, but it can be a
bigger part of our diet, which is a good thing, because we know that it's
healthy for us. It can reduce our risks of cancer, heart disease and obesity.
In fact, our CEO Andy Sharpless, who is the originator of this concept,
actually, he likes to say fish is the perfect protein. Andy also talks about
the fact that our ocean conservation movement really grew out of the land
conservation movement, and in land conservation, we have this problem where
biodiversity is at war with food production. You have to cut down the
biodiverse forest if you want to get the field to grow the corn to feed
people with, and so there's a constant push-pull there. There's a constant
tough decision that has to be made between two very important things:
maintaining biodiversity and feeding people. But in the oceans, we don't have
that war. In the oceans, biodiversity is not at war with abundance. In fact,
they're aligned. When we do things that produce biodiversity, we actually get
more abundance, and that's important so that we can feed people.
|
Cần phải làm điều này vì đó là biện pháp giải quyết nạn đói, hữu
hiệu và sinh nhiều lợi nhuận. Hoá ra, cá là loại protein kinh tế nhất trên
hành tinh này. Khi so sánh lượng protein nhận được trên 1 đô la đầu tư vào cá
so với protein có trong các loại thịt khác, hiển nhiên rằng, cá là một lựa chọn
đầu tư tốt. Cá không cần nhiều đất sinh sống một số cần rất ít, so với các
nguồn protein khác. Nó cũng không cần nhiều nước sạch. Cá sử dụng ít nước sạch
hơn hơn cả gia súc, bạn phải tưới nước cho ruộng đồng để trồng thức ăn cho
đàn gia súc. Cá cũng thải ra rất ít khí carbon vì ta phải ra khơi để đánh bắt.
Việc này cũng tốn ít nhiên liệu, như bạn biết đấy, cá thải ra ít khí carbon
hơn so với ngành nông nghiệp, thế nên, ít gây ô nhiễm hơn. Cá là một phần
quan trọng trong chế độ ăn uống, và có thể trở thành thành phần chính, vì đó
là thực phẩm giàu dinh dưỡng, và có lợi cho sức khỏe. Cá làm giảm nguy cơ bị
ung thư, bệnh tim và béo phì. CEO của chúng tôi, Andy Shaprless người khởi xướng
khái niệm này, hay nói rằng cá là nguồn protein hoàn hảo. Ông cũng nói về thực
tế chiến dịch bảo tồn đại dương của chúng tôi đã vượt mặt chương trình bảo tồn
đất đai, và trong việc bảo tồn đất, chúng ta gặp rắc rối tại nơi mà đa dạng
sinh học cản trở việc sản xuất lương thực. Bạn phải chặt rừng để lấy đất trồng
ngô nuôi sống con người, và vì thế luôn có một sự giằng co. Một quyết định
khó khăn khi đứng trước hai lựa chọn rất quan trọng: duy trì đa dạng sinh học
và nuôi dưỡng con người. Với biển khơi, không có sự tranh chấp như thế. Đa dạng
sinh học không gây chiến với sự phong phú. Thực tế, chúng gắn liền với nhau.
Khi làm cho mọi loài trở nên phong phú ta càng thu được nhiều lợi ích hơn, để
nuôi sống con người.
|
8:29
|
8:29
|
Now, there's a catch.
|
Vâng, nhưng cũng có mặt hạn chế.
|
8:32
|
8:32
|
Didn't anyone get that? (Laughter)
|
Có ai không hiểu không? (Cười)
|
8:35
|
8:35
|
Illegal fishing. Illegal fishing undermines the type of sustainable
fisheries management I'm talking about. It can be when you catch fish using
gears that have been prohibited, when you fish in places where you're not
supposed to fish, you catch fish that are the wrong size or the wrong
species. Illegal fishing cheats the consumer and it also cheats honest
fishermen, and it needs to stop. The way illegal fish get into our market is
through seafood fraud. You might have heard about this. It's when fish are
labeled as something they're not. Think about the last time you had fish.
What were you eating? Are you sure that's what it was? Because we tested
1,300 different fish samples and about a third of them were not what they
were labeled to be. Snappers, nine out of 10 snappers were not snapper.
Fifty-nine percent of the tuna we tested was mislabeled. And red snapper, we
tested 120 samples, and only seven of them were really red snapper, so good
luck finding a red snapper.
|
Đánh bắt cá trái phép. Đánh bắt trái phép cản trợ việc quản lý
thủy sản bền vững. Đó có thể là sử dụng thiết bị đánh bắt cá bị cấm, hay đánh
bắt cá ở nơi không được phép, hoặc đánh bắt sai số lượng hoặc chủng loại.
Đánh bắt trái phép lừa dối người tiêu dùng và các ngư dân chất phác, và cần bị
ngăn chặn. Cá đánh bắt trái phép được buôn lậu vào thị trường. Có thể bạn đã
nghe nói đến việc này. Là khi loại cá này được dán tên loại cá khác. Hãy nhớ
lại bữa cá trước mà bạn từng ăn. Bạn ăn cá gì? Bạn có chắc là loại cá đấy
không? Chúng tôi đã kiểm tra 1300 mẫu cá khác nhau và 1/3 số đó không đúng với
nhãn mác. Với cá chỉ vàng 9 / 10 không phải cá chỉ vàng. 59% mẫu cá ngừ mà
chúng tôi kiểm tra không phải là cá ngừ. Trong 120 mẫu cá chỉ vàng đỏ, mà
chúng tôi kiểm nghiệm , chỉ có 7 mẫu là đúng, vậy nên chúc bạn may mắn.
|
9:28
|
9:28
|
Seafood has a really complex supply chain, and at every step in this
supply chain, there's an opportunity for seafood fraud, unless we have
traceability. Traceability is a way where the seafood industry can track the
seafood from the boat to the plate to make sure that the consumer can then
find out where their seafood came from.
|
Hải sản có một chuỗi cung ứng phức tạp, và ở mỗi giai đoạn trong
chuỗi cung ứng này, đều có khe hở cho việc buôn lậu, trừ khi ta có thể truy
xuất nguồn gốc. Truy xuất nguồn gốc cho phép ta theo dõi đường đi của hải sản
từ thuyền lên bàn ăn để đảm bảo người tiêu dùng có thể tìm ra nguồn gốc của
món hải sản.
|
9:46
|
9:46
|
This is a really important thing. It's being done by some in the
industry, but not enough, so we're pushing a law in Congress called the SAFE
Seafood Act, and I'm very excited today to announce the release of a chef's
petition, where 450 chefs have signed a petition calling on Congress to
support the SAFE Seafood Act. It has a lot of celebrity chefs you may know --
Anthony Bourdain, Mario Batali, Barton Seaver and others — and they've signed
it because they believe that people have a right to know about what they're
eating.
|
Đây là điều quan trọng. Một số doanh nghiệp đang triển khai,
nhưng còn quá ít vì thế, chúng tôi đề xuất dự luật về AN TOÀN Hải Sản, hôm
nay, tôi vui mừng được thông báo 450 đầu đếp đã ký vào bản kiến nghị kêu gọi
Quốc hội phê chuẩn Đạo luật AN TOÀN Hải Sản này, Có rất nhiều đầu bếp nổi tiếng
Anthony Bourdain, Mario Batali, Barton Seaver và nhiều người khác ký vào bản
kiến nghị vì tin rằng mọi người có quyền được biết về thứ mà họ đang ăn.
|
10:15
|
10:15
|
(Applause)
|
(Vỗ tay)
|
10:21
|
10:21
|
Fishermen like it too, so there's a good chance we can get the kind of
support we need to get this bill through, and it comes at a critical time,
because this is the way we stop seafood fraud, this is the way we curb
illegal fishing, and this is the way we make sure that quotas, habitat
protection, and bycatch reductions can do the jobs they can do.
|
Các ngư dân cũng thế, đó là cơ hội tốt để nhận sự hỗ trợ từ họ
và thông qua đạo luật này, vào đúng thời điểm quan trọng, vì đây là cách chấm
dứt nạn buôn lậu hải sản, hạn chế đánh bắt cá bất hợp pháp và đảm bảo việc thực
hiện hiệu quả các chỉ tiêu, bảo vệ môi trường sống, và giảm thiểu đánh bắt bừa
bãi.
|
10:38
|
10:38
|
We know that we can manage our fisheries sustainably. We know that we
can produce healthy meals for hundreds of millions of people that don't use
the land, that don't use much water, have a low carbon footprint, and are
cost-effective. We know that saving the oceans can feed the world, and we
need to start now.
|
Ta có thể quản lý ngành thủy sản một cách bền vững, mang lại bữa
ăn dinh dưỡng cho hàng trăm triệu người mà không cần sử dụng nhiều đất đai,
hay tài nguyên nước, giảm thiểu khí thải carbon, mà còn rất kinh tế. Chúng ta
biết rằng cứu lấy đại dương có thể nuôi sống thế giới, và cần bắt tay ngay
vào việc này.
|
10:58
|
10:58
|
(Applause)
|
(Vỗ tay)
|
11:00
|
11:00
|
Thank you. (Applause)
|
Cảm ơn. (Vỗ tay)
|
0:12
|
0:11
|
You may be wondering why a marine biologist from Oceana would come
here today to talk to you about world hunger. I'm here today because saving
the oceans is more than an ecological desire. It's more than a thing we're
doing because we want to create jobs for fishermen or preserve fishermen's
jobs. It's more than an economic pursuit. Saving the oceans can feed the
world. Let me show you how.
|
Có lẽ bạn đang tự hỏi tại sao một nhà sinh học biển từ Oceana lại
đến đây, hôm nay để nói về nạn đói toàn cầu. Tôi ở đây ngày hôm nay bởi vì cứu
sống đại dương không chỉ là ước mong về sinh thái. Nó vượt xa thứ mà chúng tôi
đang làm vì muốn tạo việc làm cho ngư dân hay bảo vệ công việc của họ. Nó còn
quan trọng hơn cả việc theo đuổi về mặt kinh tế. Cứu lấy đại dương có thể
nuôi sống thế giới Tôi sẽ chỉ cho bạn thấy.
|
0:37
|
0:37
|
As you know, there are already more than a billion hungry people on
this planet. We're expecting that problem to get worse as world population
grows to nine billion or 10 billion by midcentury, and we can expect to have
greater pressure on our food resources. And this is a big concern, especially
considering where we are now. Now we know that our arable land per capita is
already on the decline in both developed and developing countries. We know
that we're headed for climate change, which is going to change rainfall
patterns, making some areas drier, as you can see in orange, and others
wetter, in blue, causing droughts in our breadbaskets, in places like the
Midwest and Central Europe, and floods in others. It's going to make it
harder for the land to help us solve the hunger problem. And that's why the
oceans need to be their most abundant, so that the oceans can provide us as
much food as possible.
|
Bạn biết đấy, hiện nay có hơn 1 tỉ người đói ăn trên toàn cầu. Vấn
đề này, được dự đoán, sẽ trở nên xấu hơn khi dân số thế giới tăng lên chín
hay mười tỉ người vào giữa thế kỉ, và áp lực về nguồn lương thực được dự báo
sẽ ngày càng tăng. Đây là mối quan tâm lớn đặc biệt là tại nơi đây. Ta biết rằng
đất canh tác trên đầu người trên đà giảm xuống tại những nước phát triển và
đang phát triển. Ta biết mình đang phải đối phó với biến đổi khí hậu, làm
thay đổi lượng mưa, khiến một số khu vực trở nên khô cằn vùng màu cam, và nơi
khác ẩm ướt hơn, màu xanh, gây ra hạn hán ở những vựa lúa, Trung Đông và
Trung Âu, và lũ lụt ở nhiều nơi khác. Sẽ khó để canh tác và giải quyết nạn
đói hơn. Vậy nên, đại dương phải là nguồn cung lương thực phong phú nhất cho
chúng ta.
|
1:30
|
1:30
|
And that's something the oceans have been doing for us for a long
time. As far back as we can go, we've seen an increase in the amount of food
we've been able to harvest from our oceans. It just seemed like it was
continuing to increase, until about 1980, when we started to see a decline.
You've heard of peak oil. Maybe this is peak fish. I hope not. I'm going to
come back to that. But you can see about an 18-percent decline in the amount
of fish we've gotten in our world catch since 1980. And this is a big
problem. It's continuing. This red line is continuing to go down.
|
Đó là điều mà đại dương đã làm cho chúng ta từ lâu lắm rồi. Quá
khứ đã chứng minh có một sự tăng trưởng về số lượng thức ăn đánh bắt được từ
đại dương. Có lẽ nó sẽ vẫn tiếp tục tăng cho đến năm 1980, bắt đầu có sự suy
giảm. Bạn đã nghe đến đỉnh điểm dầu mỏ. Có lẽ đây gọi là đỉnh điểm cá. Hy vọng
là không phải. Tôi sẽ nói về nó sau. Bạn có thể thấy tổng lượng cá thu được
trên toàn thế giới đã giảm 18% kể từ năm 1980. Vấn đề lớn này vẫn tiếp tục xảy
ra. Đường màu đỏ tiếp tục đi xuống.
|
2:04
|
2:04
|
But we know how to turn it around, and that's what I'm going to talk
about today. We know how to turn that curve back upwards. This doesn't have
to be peak fish. If we do a few simple things in targeted places, we can
bring our fisheries back and use them to feed people.
|
Nhưng vẫn có cách xoay chuyển, là điều tôi mà sẽ chia sẻ hôm
nay. Có cách làm cho đường cong hướng lên trên để đây không phải là đỉnh điểm
cá. Nếu làm một vài điều giản đơn tại các vùng cụ thể, ta có thể mang ngư dân
trở lại và từ đó nuôi sống mọi người.
|
2:20
|
2:20
|
First we want to know where the fish are, so let's look where the fish
are. It turns out the fish, conveniently, are located for the most part in
our coastal areas of the countries, in coastal zones, and these are areas
that national jurisdictions have control over, and they can manage their
fisheries in these coastal areas. Coastal countries tend to have
jurisdictions that go out about 200 nautical miles, in areas that are called
exclusive economic zones, and this is a good thing that they can control
their fisheries in these areas, because the high seas, which are the darker areas
on this map, the high seas, it's a lot harder to control things, because it
has to be done internationally. You get into international agreements, and if
any of you are tracking the climate change agreement, you know this can be a
very slow, frustrating, tedious process. And so controlling things nationally
is a great thing to be able to do.
|
Đầu tiên, cần phải biết nơi nào có cá, hãy nhìn nơi chúng sinh sống
Cá sinh sống tại hầu hết các vùng ven biển của các quốc gia tại khu vực ven
biển, có các khu được quản lý bởi pháp lý quốc gia, và họ có thể quản lý các
bãi cá tại đây. Các quốc gia ven biển có xu hướng đặt thẩm quyền của mình
trong phạm vi 200 hải lý, các vùng này được gọi là vùng đặc quyền kinh tế, điều
tốt là họ có thể kiểm soát các bãi cá tại đây, vì tại những vùng khơi xa, màu
tối hơn trên bản đồ này, việc quản lý sẽ khó khăn hơn, vì đòi hỏi tầm mức quốc
tế. Sang đến các hiệp ước quốc tế, nếu ai theo dõi các hiệp ước về biến đổi
khí hậu, sẽ biết rằng đây là một quá trình chậm chạp, dễ gây nản lòng và nhạt
nhẽo. Vì thế, kiểm soát phạm vi quốc gia là ý tưởng hay có thể thực hiện.
|
3:10
|
3:10
|
How many fish are actually in these coastal areas compared to the high
seas? Well, you can see here about seven times as many fish in the coastal
areas than there are in the high seas, so this is a perfect place for us to
be focusing, because we can actually get a lot done. We can restore a lot of
our fisheries if we focus in these coastal areas.
|
Có bao nhiêu cá tại vùng ven biển so với vùng khơi? Có thể thấy ở
đây số lượng cá vùng ven biển nhiều gấp bảy lần so với số lượng ngoài khơi
xa, đây là đích ngắm lý tưởng, bởi ta có thể làm được nhiều thứ. Ta có thể phục
hồi rất nhiều bãi cá nếu tập trung vào những vùng ven biển này.
|
3:29
|
3:29
|
But how many of these countries do we have to work in? There's
something like 80 coastal countries. Do we have to fix fisheries management
in all of those countries? So we asked ourselves, how many countries do we
need to focus on, keeping in mind that the European Union conveniently
manages its fisheries through a common fisheries policy? So if we got good
fisheries management in the European Union and, say, nine other countries,
how much of our fisheries would we be covering? Turns out, European Union
plus nine countries covers about two thirds of the world's fish catch. If we
took it up to 24 countries plus the European Union, we would up to 90
percent, almost all of the world's fish catch. So we think we can work in a
limited number of places to make the fisheries come back. But what do we have
to do in these places? Well, based on our work in the United States and
elsewhere, we know that there are three key things we have to do to bring
fisheries back, and they are: We need to set quotas or limits on how much we
take; we need to reduce bycatch, which is the accidental catching and killing
of fish that we're not targeting, and it's very wasteful; and three, we need
to protect habitats, the nursery areas, the spawning areas that these fish
need to grow and reproduce successfully so that they can rebuild their populations.
If we do those three things, we know the fisheries will come back.
|
Nhưng phải làm việc đó tại bao nhiêu quốc gia? Có khoảng 80 quốc
gia ven biển. Liệu có phải sửa đổi việc quản lý bãi cá tại tất cả các nước
này ? Ta tự hỏi, cần tập trung vào bao nhiêu quốc gia ? Nhớ rằng Liên minh
Châu Âu thuận lợi quản lý các bãi cá nhờ vào một chính sách chung. Vì thế, nếu
quản lý tốt bãi cá ở các nước thuộc Liên minh Châu Âu, và 9 quốc gia khác, có
bao nhiêu bãi cá sẽ được kiểm soát? Suy ra, Liên minh Châu Âu cùng với 9 nước
khác đã chiếm 2/3 sản lượng đánh bắt toàn cầu. Nếu có 24 quốc gia cộng thêm
Liên minh Châu Âu, con số này sẽ lên đến 90%, chiếm hầu hết sản lượng đánh bắt
toàn cầu. Thế nên, ta có thể can thiệp tại một vài nơi để cải tổ bãi cá.
Nhưng phải làm gì đây ? Dựa trên các kết quả tại Mỹ và các nơi khác, chúng
tôi biết rằng có ba điều quan trọng phải làm để mang đàn cá trở lại: (1) Đặt
ra các hạn ngạch hoặc giới hạn về số lượng cá được đánh bắt; (2) Giảm đánh bắt
tùy tiện, điều đó thật lãng phí; và (3) bảo vệ môi trường sống, các khu vực
sinh dưỡng và sinh sản cho các loài cá để chúng có thể tái tạo dân số. Làm được
3 điều trên, đàn cá sẽ quay trở lại.
|
4:48
|
4:48
|
How do we know? We know because we've seen it happening in a lot of
different places. This is a slide that shows the herring population in Norway
that was crashing since the 1950s. It was coming down, and when Norway set
limits, or quotas, on its fishery, what happens? The fishery comes back. This
is another example, also happens to be from Norway, of the Norwegian Arctic
cod. Same deal. The fishery is crashing. They set limits on discards.
Discards are these fish they weren't targeting and they get thrown overboard
wastefully. When they set the discard limit, the fishery came back. And it's
not just in Norway. We've seen this happening in countries all around the
world, time and time again. When these countries step in and they put in
sustainable fisheries management policies, the fisheries, which are always
crashing, it seems, are starting to come back. So there's a lot of promise
here.
|
Làm sao biết được điều này? Ta biết bởi đã chứng kiến nó xảy ra
tại rất nhiều nơi. Slide này chỉ ra số lượng cá trích ở Nauy giảm từ những
năm 1950. Sẽ còn giảm nữa cho đến khi Nauy đặt ra hạn ngạch trên các bãi cá,
điều gì đã xảy ra? Đàn cá quay trở lại. Một ví dụ nữa, cũng xảy ra ở Nauy, tại
cực bắc của Nauy. Cùng một giải pháp. Ngành thủy sản xuống dốc. Và rồi họ đặt
hạn ngạch cho lượng cá không được bắt có chủ định và bị vứt bỏ trên mạn tàu một
cách lãng phí. Khi đã thiết lập hạn ngạch, ngành cá được phục hồi. Không chỉ ở
Nauy. Điều này còn xảy ra tại nhiều quốc gia trên thế giới. Khi bắt tay thực
hiện các chính sách quản lý ngành thủy sản, ngành rất dễ rơi vào suy thoái
này dường như bắt đầu phục hồi . Vì thế, nó thực sự hứa hẹn.
|
5:41
|
5:41
|
What does this mean for the world fish catch? This means that if we
take that fishery catch that's on the decline and we could turn it upwards,
we could increase it up to 100 million metric tons per year. So we didn't
have peak fish yet. We still have an opportunity to not only bring the fish back
but to actually get more fish that can feed more people than we currently are
now. How many more? Right about now, we can feed about 450 million people a
fish meal a day based on the current world fish catch, which, of course, you
know is going down, so that number will go down over time if we don't fix it,
but if we put fishery management practices like the ones I've described in
place in 10 to 25 countries, we could bring that number up and feed as many
as 700 million people a year a healthy fish meal.
|
Rằng nếu ý thức được việc đánh bắt cá đang trên đà đi xuống ta
có thể xoay chuyển, gia tăng sản lượng lên tới 100 triệu tấn mỗi năm. Như thế,
sẽ không có đỉnh điểm cá. Vẫn còn cơ hội để không chỉ mang đàn cá trở lại mà
còn đánh bắt được nhiều cá hơn nuôi sống nhiều người hơn so với hiện tại. Nhiều
là bao nhiêu? Ngày nay, ta có thể chăm lo cho 450 triệu người mỗi ngày một bữa
cá dựa trên sản lượng đánh bắt hiện tại, tất nhiên, bạn biết đó con số này sẽ
giảm đi theo thời gian nếu không được cải tạo, nhưng nếu áp dụng các phương
pháp vừa nêu vào quản lý thủy sản tại khoảng 10, 20 quốc gia, ta có thể gia
tăng con số này và cung cấp bữa cá cho 700 triệu người mỗi năm
|
6:29
|
6:29
|
We should obviously do this just because it's a good thing to deal
with the hunger problem, but it's also cost-effective. It turns out fish is
the most cost-effective protein on the planet. If you look at how much fish
protein you get per dollar invested compared to all of the other animal
proteins, obviously, fish is a good business decision. It also doesn't need a
lot of land, something that's in short supply, compared to other protein
sources. And it doesn't need a lot of fresh water. It uses a lot less fresh
water than, for example, cattle, where you have to irrigate a field so that
you can grow the food to graze the cattle. It also has a very low carbon
footprint. It has a little bit of a carbon footprint because we do have to
get out and catch the fish. It takes a little bit of fuel, but as you know,
agriculture can have a carbon footprint, and fish has a much smaller one, so
it's less polluting. It's already a big part of our diet, but it can be a
bigger part of our diet, which is a good thing, because we know that it's
healthy for us. It can reduce our risks of cancer, heart disease and obesity.
In fact, our CEO Andy Sharpless, who is the originator of this concept,
actually, he likes to say fish is the perfect protein. Andy also talks about
the fact that our ocean conservation movement really grew out of the land
conservation movement, and in land conservation, we have this problem where
biodiversity is at war with food production. You have to cut down the
biodiverse forest if you want to get the field to grow the corn to feed
people with, and so there's a constant push-pull there. There's a constant
tough decision that has to be made between two very important things:
maintaining biodiversity and feeding people. But in the oceans, we don't have
that war. In the oceans, biodiversity is not at war with abundance. In fact,
they're aligned. When we do things that produce biodiversity, we actually get
more abundance, and that's important so that we can feed people.
|
Cần phải làm điều này vì đó là biện pháp giải quyết nạn đói, hữu
hiệu và sinh nhiều lợi nhuận. Hoá ra, cá là loại protein kinh tế nhất trên
hành tinh này. Khi so sánh lượng protein nhận được trên 1 đô la đầu tư vào cá
so với protein có trong các loại thịt khác, hiển nhiên rằng, cá là một lựa chọn
đầu tư tốt. Cá không cần nhiều đất sinh sống một số cần rất ít, so với các
nguồn protein khác. Nó cũng không cần nhiều nước sạch. Cá sử dụng ít nước sạch
hơn hơn cả gia súc, bạn phải tưới nước cho ruộng đồng để trồng thức ăn cho
đàn gia súc. Cá cũng thải ra rất ít khí carbon vì ta phải ra khơi để đánh bắt.
Việc này cũng tốn ít nhiên liệu, như bạn biết đấy, cá thải ra ít khí carbon
hơn so với ngành nông nghiệp, thế nên, ít gây ô nhiễm hơn. Cá là một phần
quan trọng trong chế độ ăn uống, và có thể trở thành thành phần chính, vì đó
là thực phẩm giàu dinh dưỡng, và có lợi cho sức khỏe. Cá làm giảm nguy cơ bị
ung thư, bệnh tim và béo phì. CEO của chúng tôi, Andy Shaprless người khởi xướng
khái niệm này, hay nói rằng cá là nguồn protein hoàn hảo. Ông cũng nói về thực
tế chiến dịch bảo tồn đại dương của chúng tôi đã vượt mặt chương trình bảo tồn
đất đai, và trong việc bảo tồn đất, chúng ta gặp rắc rối tại nơi mà đa dạng
sinh học cản trở việc sản xuất lương thực. Bạn phải chặt rừng để lấy đất trồng
ngô nuôi sống con người, và vì thế luôn có một sự giằng co. Một quyết định
khó khăn khi đứng trước hai lựa chọn rất quan trọng: duy trì đa dạng sinh học
và nuôi dưỡng con người. Với biển khơi, không có sự tranh chấp như thế. Đa dạng
sinh học không gây chiến với sự phong phú. Thực tế, chúng gắn liền với nhau.
Khi làm cho mọi loài trở nên phong phú ta càng thu được nhiều lợi ích hơn, để
nuôi sống con người.
|
8:29
|
8:29
|
Now, there's a catch.
|
Vâng, nhưng cũng có mặt hạn chế.
|
8:32
|
8:32
|
Didn't anyone get that? (Laughter)
|
Có ai không hiểu không? (Cười)
|
8:35
|
8:35
|
Illegal fishing. Illegal fishing undermines the type of sustainable
fisheries management I'm talking about. It can be when you catch fish using
gears that have been prohibited, when you fish in places where you're not
supposed to fish, you catch fish that are the wrong size or the wrong
species. Illegal fishing cheats the consumer and it also cheats honest
fishermen, and it needs to stop. The way illegal fish get into our market is
through seafood fraud. You might have heard about this. It's when fish are
labeled as something they're not. Think about the last time you had fish.
What were you eating? Are you sure that's what it was? Because we tested
1,300 different fish samples and about a third of them were not what they
were labeled to be. Snappers, nine out of 10 snappers were not snapper.
Fifty-nine percent of the tuna we tested was mislabeled. And red snapper, we
tested 120 samples, and only seven of them were really red snapper, so good
luck finding a red snapper.
|
Đánh bắt cá trái phép. Đánh bắt trái phép cản trợ việc quản lý
thủy sản bền vững. Đó có thể là sử dụng thiết bị đánh bắt cá bị cấm, hay đánh
bắt cá ở nơi không được phép, hoặc đánh bắt sai số lượng hoặc chủng loại.
Đánh bắt trái phép lừa dối người tiêu dùng và các ngư dân chất phác, và cần bị
ngăn chặn. Cá đánh bắt trái phép được buôn lậu vào thị trường. Có thể bạn đã
nghe nói đến việc này. Là khi loại cá này được dán tên loại cá khác. Hãy nhớ
lại bữa cá trước mà bạn từng ăn. Bạn ăn cá gì? Bạn có chắc là loại cá đấy
không? Chúng tôi đã kiểm tra 1300 mẫu cá khác nhau và 1/3 số đó không đúng với
nhãn mác. Với cá chỉ vàng 9 / 10 không phải cá chỉ vàng. 59% mẫu cá ngừ mà
chúng tôi kiểm tra không phải là cá ngừ. Trong 120 mẫu cá chỉ vàng đỏ, mà
chúng tôi kiểm nghiệm , chỉ có 7 mẫu là đúng, vậy nên chúc bạn may mắn.
|
9:28
|
9:28
|
Seafood has a really complex supply chain, and at every step in this
supply chain, there's an opportunity for seafood fraud, unless we have
traceability. Traceability is a way where the seafood industry can track the
seafood from the boat to the plate to make sure that the consumer can then
find out where their seafood came from.
|
Hải sản có một chuỗi cung ứng phức tạp, và ở mỗi giai đoạn trong
chuỗi cung ứng này, đều có khe hở cho việc buôn lậu, trừ khi ta có thể truy
xuất nguồn gốc. Truy xuất nguồn gốc cho phép ta theo dõi đường đi của hải sản
từ thuyền lên bàn ăn để đảm bảo người tiêu dùng có thể tìm ra nguồn gốc của
món hải sản.
|
9:46
|
9:46
|
This is a really important thing. It's being done by some in the
industry, but not enough, so we're pushing a law in Congress called the SAFE
Seafood Act, and I'm very excited today to announce the release of a chef's
petition, where 450 chefs have signed a petition calling on Congress to
support the SAFE Seafood Act. It has a lot of celebrity chefs you may know --
Anthony Bourdain, Mario Batali, Barton Seaver and others — and they've signed
it because they believe that people have a right to know about what they're
eating.
|
Đây là điều quan trọng. Một số doanh nghiệp đang triển khai,
nhưng còn quá ít vì thế, chúng tôi đề xuất dự luật về AN TOÀN Hải Sản, hôm
nay, tôi vui mừng được thông báo 450 đầu đếp đã ký vào bản kiến nghị kêu gọi
Quốc hội phê chuẩn Đạo luật AN TOÀN Hải Sản này, Có rất nhiều đầu bếp nổi tiếng
Anthony Bourdain, Mario Batali, Barton Seaver và nhiều người khác ký vào bản
kiến nghị vì tin rằng mọi người có quyền được biết về thứ mà họ đang ăn.
|
10:15
|
10:15
|
(Applause)
|
(Vỗ tay)
|
10:21
|
10:21
|
Fishermen like it too, so there's a good chance we can get the kind of
support we need to get this bill through, and it comes at a critical time,
because this is the way we stop seafood fraud, this is the way we curb
illegal fishing, and this is the way we make sure that quotas, habitat
protection, and bycatch reductions can do the jobs they can do.
|
Các ngư dân cũng thế, đó là cơ hội tốt để nhận sự hỗ trợ từ họ
và thông qua đạo luật này, vào đúng thời điểm quan trọng, vì đây là cách chấm
dứt nạn buôn lậu hải sản, hạn chế đánh bắt cá bất hợp pháp và đảm bảo việc thực
hiện hiệu quả các chỉ tiêu, bảo vệ môi trường sống, và giảm thiểu đánh bắt bừa
bãi.
|
10:38
|
10:38
|
We know that we can manage our fisheries sustainably. We know that we
can produce healthy meals for hundreds of millions of people that don't use
the land, that don't use much water, have a low carbon footprint, and are
cost-effective. We know that saving the oceans can feed the world, and we
need to start now.
|
Ta có thể quản lý ngành thủy sản một cách bền vững, mang lại bữa
ăn dinh dưỡng cho hàng trăm triệu người mà không cần sử dụng nhiều đất đai,
hay tài nguyên nước, giảm thiểu khí thải carbon, mà còn rất kinh tế. Chúng ta
biết rằng cứu lấy đại dương có thể nuôi sống thế giới, và cần bắt tay ngay
vào việc này.
|
10:58
|
10:58
|
(Applause)
|
(Vỗ tay)
|
11:00
|
11:00
|
Thank you. (Applause)
|
Cảm ơn. (Vỗ tay)
|
(TED Talks)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét