0:11
|
0:11
|
Let's talk about manias. Let's start with Beatle mania:
hysterical teenagers, crying, screaming, pandemonium. Sports mania: deafening
crowds, all for one idea -- get the ball in the net. Okay, religious mania:
there's rapture, there's weeping, there's visions. Manias can be good. Manias
can be alarming. Or manias can be deadly.
|
Chúng ta hãy cùng nói về những kiểu cuồng tín. Hãy bắt đầu với hội
chứng cuồng tín ban nhạc Beatle. Những thiếu niên bị kích động quá mức khóc
lóc, gào thét, huyên náo. Chứng cuồng tín thể thao. Những đám đông hò hét
đinh tai nhức óc. Tất cả chỉ vì một mục tiêu. Đưa trái bóng vào lưới. OK. Hội
chứng cuồng tín ngưỡng. Có cả sự phấn khích. Có cả sự khóc lóc. Có cả những ảo
mộng. Những hội chứng cuồng tín có thể tốt. Những hội chứng cuồng tìn có thể
đáng báo động. Hay những hội chứng cuồng tín có thể gây chết người
|
0:57
|
0:57
|
The world has a new mania. A mania for learning English. Listen
as Chinese students practice their English by screaming it.
|
Thế giới có một hội chứng cuồng tín mới. Cuồng học tiếng Anh.
Hãy cùng nghe những học sinh Trung Quốc luyện tiếng Anh. bằng các hét thật
to.
|
1:07
|
1:07
|
Teacher: ... change my life!
|
Giáo viên: ...thay đổi cuộc đời tôi!
|
1:09
|
1:09
|
Students: I will change my life.
|
Học sinh: Tôi sẽ thay đổi cuộc đời tôi.
|
1:11
|
1:11
|
T: I don't want to let my parents down.
|
GV: Tôi không muốn làm cha mẹ thất vọng.
|
1:14
|
1:14
|
S: I don't want to let my parents down.
|
HS: Tôi không muốn làm cha mẹ thất vọng.
|
1:18
|
1:18
|
T: I don't ever want to let my country down.
|
GV: Tôi không bao giờ muốn làm Tổ quốc tôi thất vọng.
|
1:21
|
1:21
|
S: I don't ever want to let my country down.
|
HS: Tôi không bao giờ muốn làm tổ quốc tôi thất vọng.
|
1:25
|
1:25
|
T: Most importantly ... S: Most importantly ...
|
GV: Quan trọng nhất là... HS: Quan trọng nhất là...
|
1:28
|
1:28
|
T: I don't want to let myself down.
|
GV: Tôi không muốn làm bản thân thất vọng.
|
1:31
|
1:31
|
S: I don't want to let myself down.
|
HS: Tôi không muốn làm bản thân thất vọng.
|
1:34
|
1:34
|
Jay Walker: How many people are trying to learn English
worldwide? Two billion of them.
|
Jay Walker: Có bao nhiêu người trên thế giới đang cố gắng học tiếng
Anh? Hai tỉ.
|
1:39
|
1:39
|
Students: A t-shirt. A dress.
|
HS: Một cái áo phông. Một cái váy.
|
1:43
|
1:43
|
JW: In Latin America, in India, in Southeast Asia, and most of
all in China. If you are a Chinese student you start learning English in the
third grade, by law. That's why this year China will become the world's
largest English-speaking country. (Laughter) Why English? In a single word:
Opportunity. Opportunity for a better life, a job, to be able to pay for
school, or put better food on the table. Imagine a student taking a giant
test for three full days. Her score on this one test literally determines her
future. She studies 12 hours a day for three years to prepare. 25 percent of
her grade is based on English. It's called the Gaokao, and 80 million high
school Chinese students have already taken this grueling test. The intensity
to learn English is almost unimaginable, unless you witness it.
|
JW: Ở Châu Mỹ La Tinh ở Ấn Độ, ở Đông Nam Á, mà trên hết là ở
Trung Quốc. Nếu bạn là một học sinh Trung Quốc. Bạn bắt đầu học tiếng Anh từ
lớp 3, theo quy định của pháp luật. Đó là lý do vì sao năm nay Trung Quốc trở
thành quốc gia nói tiếng Anh nhiều nhất thế giới. (Cười) Tại sao lại là tiếng
Anh? Một từ duy nhất: Cơ hội. Cơ hội có một cuộc sống tốt đẹp hơn, một công
việc, Cơ hội để có thể trả học phí, hay một cuộc sống sung túc hơn. Hãy tưởng
tượng một học sinh sẽ có một bải kiểm tra quan trọng trong cả suốt 3 ngày. Điểm
số của cô bé trong chỉ một bài kiểm tra này quyết định tương lại của cô bé,
theo nghĩa đen. Cô bé học 12 tiếng mỗi ngày trong vòng 3 năm để chuẩn bị. 25%
của điểm tổng của cô bé quyết định bởi môn tiếng Anh. Đây là kì thi đại học.
Và 80 triệu học sinh cấp ba của Trung Quốc đã làm bài thi cam go này. Cường độ
học tiếng Anh gần như không thể tưởng tượng được. Trừ khi bạn được chứng kiến
tận mắt.
|
2:49
|
2:49
|
Teacher: Perfect! Students: Perfect!
|
GV: Hoàn hảo! HS: Hoàn hảo!
|
2:51
|
2:51
|
T: Perfect! S: Perfect!
|
GV: Hoàn hảo! HS: Hoàn hảo!
|
2:54
|
2:54
|
T: I want to speak perfect English.
|
GV: Tôi muốn nói tiếng Anh một cách hoàn hảo.
|
2:56
|
2:56
|
S: I want to speak perfect English.
|
HS: Tôi muốn nói tiếng Anh một cách hoàn hảo.
|
2:59
|
2:59
|
T: I want to speak -- S: I want to speak --
|
GV: Tôi muốn nói tiếng Anh -- HS: Tôi muốn nói tiếng Anh --
|
3:01
|
3:01
|
T: perfect English. S: perfect English.
|
GV: một cách hoàn hảo. HS: một cách hoàn hảo.
|
3:03
|
3:03
|
T: I want to change my life!
|
GV: Tôi muốn thay đổi cuộc đời!
|
3:07
|
3:07
|
S: I want to change my life!
|
HS: Tôi muốn thay đổi cuộc đời!
|
3:10
|
3:10
|
JW: So is English mania good or bad? Is English a tsunami,
washing away other languages? Not likely. English is the world's second
language. Your native language is your life. But with English you can become
part of a wider conversation: a global conversation about global problems,
like climate change or poverty, or hunger or disease. The world has other
universal languages. Mathematics is the language of science. Music is the
language of emotions. And now English is becoming the language of
problem-solving. Not because America is pushing it, but because the world is
pulling it. So English mania is a turning point. Like the harnessing of
electricity in our cities or the fall of the Berlin Wall, English represents
hope for a better future -- a future where the world has a common language to
solve its common problems.
|
JW: Vậy hội chứng cuồng học tiếng Anh là tốt hay xấu? Tiếng Anh
liệu có phải là một trận sóng thần, cuốn phăng các ngôn ngữ khác? Không hề.
Tiếng Anh là ngôn ngữ đứng thứ hai trên thế giới. Tiếng mẹ đẻ của bạn là ngôn
ngữ của cả đời bạn. Nhưng với tiếng Anh, bạn có thể tham gia vào một cuộc đàm
thoại ở phạm vi rộng hơn. Một cuộc đàm thoại toàn cầu về những vấn đề toàn cầu.
Như sự biến đổi khí hậu hay đói nghèo. hay bệnh tật. Thế giới có những ngôn
ngữ toàn cầu khác. Toán học là ngôn ngữ của khoa học. Âm nhạc là ngôn ngữ của
cảm xúc. Và giờ đây tiếng Anh đang trở thành ngôn ngữ của việc giải quyết vấn
đề. Không phải do nước Mĩ ép buộc. Mà bởi vì thế giới đang cố gắng để được
như vậy. Vậy hội chứng cuồng học tiếng Anh là một bước ngoặt. giống như việc
khai thác điện ở các thành phố của chúng ta. hay sự sụp đổ của Bức tưởng
Béc-lin Tiếng Anh tượng trưng cho hy vọng về một tương lai sáng tốt đẹp hơn.
Một tương lai mà ở đó cả thể giới có một ngôn ngữ chung để giải quyết những vấn
đề chung.
|
4:16
|
4:16
|
Thank you very much. (Applause)
|
Xin cảm ơn quý vị. (Vỗ tay)
|
(TED
Talks)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét