Melinda
Gates and Bill Gates
Why
giving away our wealth has been the most satisfying thing we've done
|
Bill
và Melinda Gates: Tại sao cho đi lại là điều mãn nguyện nhất của chúng tôi
|
0:12
|
0:12
|
Chris Anderson: So, this is an interview with a difference. On
the basis that a picture is worth a thousand words, what I did was, I asked
Bill and Melinda to dig out from their archive some images that would help explain
some of what they've done, and do a few things that way.
|
CA: Cuộc phỏng vấn này là một sự khác biệt. Như người ta nói: Một
bức tranh bằng cả một ngàn lời, tôi đã đề nghị Bill và Melinda đào trong kho
lưu trữ của họ để tìm vài bức ảnh giúp ta nhớ lại vài công việc họ đã làm, ta
sẽ điểm lại vài việc theo cách như vậy.
|
0:31
|
0:31
|
So, we're going to start here. Melinda, when and where was this,
and who is that handsome man next to you?
|
Chúng ta sẽ bắt đầu ở đây. Melinda, đây là khi nào và ở đâu vậy?
người đàn ông đẹp trai cạnh chị là ai vậy?
|
0:39
|
0:39
|
Melinda Gates: With those big glasses, huh? This is in Africa,
our very first trip, the first time either of us had ever been to Africa, in
the fall of 1993. We were already engaged to be married. We married a few
months later, and this was the trip where we really went to see the animals
and to see the savanna. It was incredible. Bill had never taken that much
time off from work. But what really touched us, actually, were the people,
and the extreme poverty. We started asking ourselves questions. Does it have
to be like this? And at the end of the trip, we went out to Zanzibar, and
took some time to walk on the beach, which is something we had done a lot
while we were dating. And we'd already been talking about during that time
that the wealth that had come from Microsoft would be given back to society,
but it was really on that beach walk that we started to talk about, well,
what might we do and how might we go about it?
|
Người đeo cặp kính to tướng này, huh? Đây là ở châu Phi, chuyến
đi đầu tiên của chúng tôi, lần đầu tiên hai chúng tôi đến Châu Phi, vào mùa
thu năm 1993. Chúng tôi đã đính hôn. Chúng tôi kết hôn vài tháng sau đó, và
đây là chuyến chúng tôi thực sự đi xem các loài động vật, xem hoang mạc. Rất
tuyệt. Bill chưa bao giờ nghỉ phép dài như thế. Điều khiến chúng tôi cảm động
là con người, và sự nghèo khổ đến cùng cực. Chúng tôi tự hỏi. Cuộc sống cứ phải
như thế này chăng? Vào cuối chuyến đi, chúng tôi đến Zanzibar, và đi dạo trên
bờ biển, đây là việc chúng tôi rất thích khi mới quen nhau. Trong lần đi dạo ấy
chúng tôi bàn nhau rằng tiền kiếm được từ Microsoft sẽ được trao lại cho xã hội,
và từ cuộc đi dạo đó trên bờ biển, chúng tôi đã bắt đầu bàn cách, xem có thể
làm gì và làm như thế nào?
|
1:27
|
1:27
|
CA: So, given that this vacation led to the creation of the
world's biggest private foundation, it's pretty expensive as vacations go.
(Laughter)
|
CA: Như vậy là từ một kỳ nghỉ đưa đến sự ra đời của một quỹ tư
nhân lớn nhất thế giới, thế hóa kỳ nghỉ này cũng khá đắt giá đấy. (Cười)
|
1:38
|
1:38
|
MG: I guess so. We enjoyed it.
|
MG: Công nhận. Chúng tôi rất vui.
|
1:40
|
1:40
|
CA: Which of you was the key instigator here, or was it
symmetrical? Bill Gates: Well, I think we were excited that there'd be a
phase of our life where we'd get to work together and figure out how to give
this money back. At this stage, we were talking about the poorest, and could
you have a big impact on them? Were there things that weren't being done?
There was a lot we didn't know. Our naïveté is pretty incredible, when we
look back on it. But we had a certain enthusiasm that that would be the
phase, the post-Microsoft phase would be our philanthropy.
|
CA: Vậy ai trong anh chị là người khởi xướng, hay đây là đồng
thanh tương ứng? BG: Tôi nghĩ chúng tôi rất hào hứng vì có một giai đoạn
trong đời được làm việc cùng nhau và tìm cách làm thế nào để trao món tiền trở
lại xã hội. Vào lúc này, chúng tôi nói về những người ngèo nhất, liệu mình có
thể làm gì để giúp họ? Việc gì đây có thể làm mà chúng ta chưa làm được? Có
nhiều điều chúng tôi chưa biết. Chúng tôi còn dại khờ khủng khiếp, khi chúng
tôi nhìn lại. Nhưng chúng tôi có một niềm ấp ủ, rằng sẽ có một lúc, một thời
kỹ hậu-Microsoft là lúc chúng tôi làm công việc từ thiện.
|
2:21
|
2:21
|
MG: Which Bill always thought was going to come after he was 60,
so he hasn't quite hit 60 yet, so some things change along the way.
|
MG: Bill trước vẫn nghĩ rằng thời đó sẽ đến sau khi anh ấy 60 tuổi,
hiện giờ anh ấy vẫn chưa đến 60, nhiều điều đã thay đổi trong quá trình.
|
2:29
|
2:29
|
CA: So it started there, but it got accelerated. So that was
'93, and it was '97, really, before the foundation itself started.
|
CA: Công việc bắt đầu là vậy, và tiến triển nhanh chóng. Như vậy
là vào năm '93, và rồi đến năm '97, thì quỹ đã được lập.
|
2:36
|
2:36
|
MA: Yeah, in '97, we read an article about diarrheal diseases
killing so many kids around the world, and we kept saying to ourselves,
"Well that can't be. In the U.S., you just go down to the drug
store." And so we started gathering scientists and started learning
about population, learning about vaccines, learning about what had worked and
what had failed, and that's really when we got going, was in late 1998, 1999.
|
MA: Vâng, năm "97, chúng tôi đọc một bài báo về bệnh tiêu
chảy trên thế giới làm chết rất nhiều trẻ em, và chúng tôi tự nhủ,
"Không thể như thế được. Ở Mỹ, người ta chỉ việc ra hiệu thuốc." Thế
là chúng tôi bắt đầu tập hợp các nhà khoa học, bắt đầu tiìm hiểu về tình hình
dân số, về các loại vắc-xin, loại nào có hiệu lực, loại nào mất hiệu lực, và
chúng tôi thực sự bắt tay vào việc, vào cuối năm 1998, 1999.
|
3:01
|
3:01
|
CA: So, you've got a big pot of money and a world full of so
many different issues. How on Earth do you decide what to focus on?
|
CA: Như vậy là anh chị có một món tiền kha khá và đứng trước nhiều
vấn đề khác nhau trên thế giới. Làm thế nào anh chị quyết nên tập trung vào
đâu?
|
3:10
|
3:10
|
BG: Well, we decided that we'd pick two causes, whatever the
biggest inequity was globally, and there we looked at children dying,
children not having enough nutrition to ever develop, and countries that were
really stuck, because with that level of death, and parents would have so
many kids that they'd get huge population growth, and that the kids were so
sick that they really couldn't be educated and lift themselves up. So that
was our global thing, and then in the U.S., both of us have had amazing educations,
and we saw that as the way that the U.S. could live up to its promise of
equal opportunity is by having a phenomenal education system, and the more we
learned, the more we realized we're not really fulfilling that promise. And
so we picked those two things, and everything the foundation does is focused
there.
|
BG: Chúng tôi quyết định tập trung vào hai việc, trên thế giới,
đâu là nơi thiếu thốn nhất, ở đấy chúng tôi tập trung vào trẻ em đang chết
mòn, các cháu không đủ dinh dưỡng để lớn, tại những nước thật tuyệt vọng, với
tình hình tử vong như vậy, mà các gia đình thì quá đông con họ có mức tăng
dân số kinh khủng, trẻ em thì quá ốm yếu, các cháu không thể học hành được tử
tế để cải thiện cuộc sống cho mình. Đấy là công việc chúng tôi làm trên thế
giới, còn ở Mỹ, cả hai chúng tôi đều được hưởng sự giáo dục tuyệt vời, và
chúng tôi thấy rằng nước Mỹ chỉ có thể thực hiện được lời hứa dành cơ hội cho
tất cả mọi người bằng một hệ thống giáo dục tốt, càng tìm hiểu kỹ hơn chúng
tôi càng nhận ra rằng chúng ta chưa làm trọn được lời hứa đó. Chúng tôi đã hướng
vào hai đích đó, và mọi việc mà Quỹ đã làm là tập trung vào đó.
|
4:02
|
4:02
|
CA: So, I asked each of you to pick an image that you like that
illustrates your work, and Melinda, this is what you picked. What's this
about?
|
CA: Tôi đề nghị anh chị chọn một hình ảnh, để minh họa cho công
việc của anh chị, Milinda, đây là hình ảnh chị chọn. Ý nghĩa của nó là gì vậy?
|
4:11
|
4:11
|
MG: So I, one of the things I love to do when I travel is to go
out to the rural areas and talk to the women, whether it's Bangladesh, India,
lots of countries in Africa, and I go in as a Western woman without a name. I
don't tell them who I am. Pair of khakis. And I kept hearing from women, over
and over and over, the more I traveled, "I want to be able to use this
shot." I would be there to talk to them about childhood vaccines, and
they would bring the conversation around to "But what about the shot I
get?" which is an injection they were getting called Depo-Provera, which
is a contraceptive. And I would come back and talk to global health experts,
and they'd say, "Oh no, contraceptives are stocked in in the developing
world." Well, you had to dig deeper into the reports, and this is what
the team came to me with, which is, to have the number one thing that women
tell you in Africa they want to use stocked out more than 200 days a year
explains why women were saying to me, "I walked 10 kilometers without my
husband knowing it, and I got to the clinic, and there was nothing
there." And so condoms were stocked in in Africa because of all the AIDS
work that the U.S. and others supported. But women will tell you over and
over again, "I can't negotiate a condom with my husband. I'm either suggesting
he has AIDS or I have AIDS, and I need that tool because then I can space the
births of my children, and I can feed them and have a chance of educating
them."
|
MG: Một trong những điều tôi thích trong các chuyến đi là ra
vùng nông thôn trò chuyện với chị em phụ nữ, dù ở Bangladesh, Ấn độ hay nhiều
nước châu Phi, tôi đến với họ như một phụ nữ phương Tây vô danh. Mặc bộ đồ
ka-ki, không nói mình là ại. Và tôi nghe chuyện từ những phụ nữ ấy, lần này
lượt khác, càng đi càng nghe được nhiều, "Tôi muốn được tiêm." Tôi
đến với họ để nói về vắc-xin cho trẻ em, và họ lái câu chuyện sang hướng khác
"Thế còn mũi tiêm cho tôi thì sao?" Đấy là mũi tiêm dành cho phụ nữ,
gọi là Depo-Provera, một loại thuốc tránh thai. Khi về nhà tôi nói chuyện với
các chuyên gia y tế thế giới, và họ nói, "Ồ không, thuốc tránh thai hiện
đang có sẵn tại các nước đang phát triển." Thế đấy, ta phải đào sâu hơn
các báo cáo. và đây là điều chúng tôi nhận ra, đó là xác định được mong muốn
hàng đầu của người phụ nữ châu Phi đó là sử dụng phương tiện tránh thai hơn
200 ngày trong một năm điều này giải thích tại sao các chị nói với tôi,
"Tôi dấu chồng tôi, đi bộ 10 cây số, để đến phòng khám, nhưng chẳng có
gì ở đấy cả." Như vậy là bao cao su được cung cấp cho châu Phi bởi công
tác chống bệnh AIDS do Mỹ và các nước giúp đỡ. Nhưng chị em phụ nữ nhiều lần
nói với tôi rằng, "Tôi không thể phó thác chuyện đeo bao cao su cho chồng
tôi. Hoặc chồng tôi hoặc tôi có thể bị AIDS, và tôi còn cần cái ấy vì tôi muốn
đẻ thưa để tôi còn có thể nuôi các con tôi và dạy dỗ chúng nên người."
|
5:34
|
5:34
|
CA: Melinda, you're Roman Catholic, and you've often been
embroiled in controversy over this issue, and on the abortion question, on
both sides, really. How do you navigate that?
|
CA: Melinda, chị là tín đồ Roman Catholic, và chị lâm vào thế
khó xử trong sự bàn cãi về vấn đề này, và về vấn đề nạo thai, của cả hai
phía, quả thật. Vậy chị đã thoát ra bằng cách nào?
|
5:47
|
5:47
|
MG: Yeah, so I think that's a really important point, which is,
we had backed away from contraceptives as a global community. We knew that
210 million women were saying they wanted access to contraceptives, even the
contraceptives we have here in the United States, and we weren't providing
them because of the political controversy in our country, and to me that was
just a crime, and I kept looking around trying to find the person that would
get this back on the global stage, and I finally realized I just had to do
it. And even though I'm Catholic, I believe in contraceptives just like most
of the Catholic women in the United States who report using contraceptives,
and I shouldn't let that controversy be the thing that holds us back. We used
to have consensus in the United States around contraceptives, and so we got
back to that global consensus, and actually raised 2.6 billion dollars around
exactly this issue for women. (Applause)
|
MG: Vâng, tôi nghĩ đây là điểm rất quan trọng, đó là , với tư
cách là một cộng đồng trên thế giới chúng tôi đã quay lưng lại với các biện
pháp tránh thai. Chúng ta biết có 210 triệu phụ nữ có nguyện vọng sử dụng các
biện pháp tránh thai thậm chí các biện pháp chúng ta đang có ở Mỹ, nhưng
chúng ta không cung cấp phương tiện cho họ vì những sự tranh cãi chính trị ở
trong nước Mỹ, và tôi cho như thế là tội ác, và tôi cứ tìm mãi xem có ai đó sẽ
đưa vấn đề này lên diễn đàn thế giới, cuối cùng tôi nhận ra rằng chính tôi phải
làm điều đó. Ngay cả khi tôi là một người theo đạo Catholic, tôi vẫn tin vào
biện pháp tránh thai cũng như hầu hết phụ nữ Catholic ở Mỹ vẫn đang dùng các
biện pháp tránh thai, và tôi không nên để cho sự tranh cãi ấy thành sự níu
kéo cản trở chúng ta. Chúng ta từng có sự nhất trí ở Mỹ về các biện pháp
tránh thai, và do đó chúng tôi trở lại với sự đồng thuận toàn cầu ấy, và
quyên được 2,6 tỉ đô-la để giải quyết chính vấn đề này cho chị em phụ nữ. (Vỗ
tay)
|
6:48
|
6:48
|
CA: Bill, this is your graph. What's this about?
|
CA: Bill, đây là biểu đồ của anh. Anh định mô tả điều gì vây?
|
6:52
|
6:52
|
BG: Well, my graph has numbers on it. (Laughter) I really like
this graph. This is the number of children who die before the age of five
every year. And what you find is really a phenomenal success story which is
not widely known, that we are making incredible progress. We go from 20
million not long after I was born to now we're down to about six million. So
this is a story largely of vaccines. Smallpox was killing a couple million kids
a year. That was eradicated, so that got down to zero. Measles was killing a
couple million a year. That's down to a few hundred thousand. Anyway, this is
a chart where you want to get that number to continue, and it's going to be
possible, using the science of new vaccines, getting the vaccines out to
kids. We can actually accelerate the progress. The last decade, that number
has dropped faster than ever in history, and so I just love the fact that you
can say, okay, if we can invent new vaccines, we can get them out there, use
the very latest understanding of these things, and get the delivery right,
that we can perform a miracle.
|
BG: Biểu đồ của tôi có con số trên đó. (Cười) Tôi rất thích biểu
đồ này. Đây là số trẻ em tử vong mỗi năm trước tuổi lên năm. Cái ta thấy ở
đây là một thành công lịch sử nhưng chưa được nhiều người biết đến,
nhưngchúng ta làm nên một tiến bộ kỳ diệu. Chẳng bao lâu sau khi tôi ra đời
con số trẻ em tử vong là 20 triệu ngày nay con số đó chỉ còn 6 triệu. Đây là
một câu chuyện chủ yếu liên quan đến vắc-xin. Bệnh đậu mùa mỗi năm cướp đi
vài triệu trẻ em. Chúng ta đã xóa được nó, số tử vong nay bằng không. Bệnh sưởi
mỗi năm cũng cướp đi vài triệu trẻ em. Giờ đây giảm xuống chỉ còn vài trăm
ngàn. Và đây là một biểu đồ trên đó chúng ta muốn thể hiện các con số tiếp tục,
và đó là điều có thể, nếu khoa học đưa ra các vắc-xin mới, và vắc-xin đến được
với trẻ. Có thể giảm số tử vong hơn nữa. Thập kỷ vừa qua con số đó đã giảm mạnh
hơn bao giờ hết trong lịch sử, đây là một thực tế rất đáng mừng nếu chúng ta
tìm ra loại vắc-xin mới, và có thể đưa ra sử dụng, dùng những hiểu biết mới
nhất trong lĩnh vực này, để tiêm đúng, hầu tạo ra một phép lạ.
|
8:04
|
8:04
|
CA: I mean, you do the math on this, and it works out, I think,
literally to thousands of kids' lives saved every day compared to the prior
year. It's not reported. An airliner with 200-plus deaths is a far, far
bigger story than that. Does that drive you crazy?
|
CA: Tôi hiểu là theo tính toán của anh công việc đã tạo biến
chuyển trực tiếp mỗi ngày hàng nghìn trẻ em đã được cứu so với năm trước. Vấn
đề này không được đưa tin. Một tai nạn máy bay làm hơn 200 người chết là chuyện
gây chấn động mạnh hơn chuyện này. Anh có thấy vô lý ở chỗ đó không?
|
8:21
|
8:21
|
BG: Yeah, because it's a silent thing going on. It's a kid, one
kid at a time. Ninety-eight percent of this has nothing to do with natural
disasters, and yet, people's charity, when they see a natural disaster, are
wonderful. It's incredible how people think, okay, that could be me, and the
money flows. These causes have been a bit invisible. Now that the Millennium
Development Goals and various things are getting out there, we are seeing
some increased generosity, so the goal is to get this well below a million,
which should be possible in our lifetime.
|
BG: Vâng, vì đây là việc diễn ra thầm lặng. Đây là trẻ em, mỗi
ca là một cháu. Chín mươi tám phần trăm các trường hợp này không liên quan gì
đến thảm họa thiên nhiên, tuy nhiên, lòng từ thiện, khi thấy thảm họa thiên
nhiên, thì cảm động. Cách người ta nghĩ rất là đặc biệt, okay, đấy cũng có thể
là tôi, thế là tiền chảy vào. Còn những công việc này không dễ nhìn như vậy.
Hiện nay dự án Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và các dự án khác đang được
triển khai, ngày càng có nhiều lòng hảo tâm, mục tiêu là đưa con số này xuống
dưới một triệu, điều này có thể đạt được ngay khi chúng ta còn sống.
|
8:53
|
8:53
|
CA: Maybe it needed someone who is turned on by numbers and
graphs rather than just the big, sad face to get engaged. I mean, you've used
it in your letter this year, you used basically this argument to say that
aid, contrary to the current meme that aid is kind of worthless and broken,
that actually it has been effective.
|
CA: Có thể cần có những người cảm nhận được qua những con số và
biểu đồ chứ không chỉ qua những khuôn mặt buồn để động tâm giúp đỡ. Ý tôi,
theo cách anh nói trong thư năm nay, anh lập luận rằng sự trợ giúp trái ngược
với những chê bai trong dư luận cho rằng sự trợ giúp là vô ích và chắp vá, thực
ra nó rất có hiệu quả.
|
9:12
|
9:12
|
BG: Yeah, well people can take, there is some aid that was
well-meaning and didn't go well. There's some venture capital investments
that were well-meaning and didn't go well. You shouldn't just say, okay,
because of that, because we don't have a perfect record, this is a bad
endeavor. You should look at, what was your goal? How are you trying to
uplift nutrition and survival and literacy so these countries can take care
of themselves, and say wow, this is going well, and be smarter. We can spend
aid smarter. It is not all a panacea. We can do better than venture capital,
I think, including big hits like this.
|
BG: Vâng, người ta có thể chỉ nhìn vào những sự trợ giúp có tiếng
nghe rất kêu nhưng thực thi thì không tốt. Có những dự án đầu tư vốn có ý định
rất hay nhưng không thành. Chúng ta không thể nói rằng okay, vì những cái đó
vì chúng ta chưa làm được một cách hoàn toàn, nên nỗ lực này là uổng công.
Chúng ta phải nhìn xem, đâu là mục đích? Làm thế nào nâng chế độ dinh dưỡng
nâng tỉ lệ trẻ em sống sót và số người biết chữ để cho các nước đó có thể đứng
trên đôi chân của mình, và thấy tuyệt, công việc thật tốt đẹp, họ trở nên giỏi
dang hơn. Chúng ta có thể dùng tiền trợ giúp thông minh hơn. Nó khôngphải là
thuốc chữa bách bệnh. Ta có thể làm cái tốt hơn là cho vay vốn đầu tư, trong
đó có những dự án lớn như thế này.
|
9:56
|
9:56
|
CA: Traditional wisdom is that it's pretty hard for married
couples to work together. How have you guys managed it? MG: Yeah, I've had a
lot of women say to me, "I really don't think I could work with my
husband. That just wouldn't work out." You know, we enjoy it, and we
don't -- this foundation has been a coming to for both of us in its
continuous learning journey, and we don't travel together as much for the
foundation, actually, as we used to when Bill was working at Microsoft. We
have more trips where we're traveling separately, but I always know when I
come home, Bill's going to be interested in what I learned, whether it's about
women or girls or something new about the vaccine delivery chain, or this
person that is a great leader. He's going to listen and be really interested.
And he knows when he comes home, even if it's to talk about the speech he did
or the data or what he's learned, I'm really interested, and I think we have
a really collaborative relationship. But we don't every minute together,
that's for sure. (Laughter)
|
CA: Người ta vốn cho rằng hai vợ chồng thì khó mà làm việc với
nhau. Anh chị cùng làm việc với nhau như thế nào? MG: Vâng có nhiều phụ nữ
nói với tôi, "Tôi thực không tin có thể cùng làm việc với chồng tôi.
Chuyện ấy không xảy ra." Anh biết đấy, chúng tôi thích làm việc cùng
nhau -- quỹ này là một dịp cho cả hai chúng tôi vừa làm vừa học dọc theo hành
trình, chúng tôi không đi cùng với nhau nhiều trong các hoạt động của quỹ như
trước đây khi Bill còn làm việc tại Microsoft. Chúng tôi thường đi công tác
riêng, nhưng khi tôi trở về, Bill bao giờ cũng muốn biết những điều tôi học
được, hoặc về những phụ nữ, những cô gái tôi đã gặp hoặc những tin mới về tuyến
cung cấp vắc-xin, hoặc về một người lãnh đạo mà chúng tôi khâm phục. Anh ấy rất
quan tâm lắng nghe. Anh ấy biết khi trở về nhà, tôi luôn quan tâm muốn biết về
bài thuyết trình anh ấy vừa đọc hay những dữ liệu mới hoặc điều anh ấy mới ngộ
ra, chúng tôi có mối quan hệ hợp tác thực sự. Nhưng không phải phút nào cũng
bên nhau, cái đó đã hẳn. (Cười)
|
10:57
|
10:57
|
CA: But now you are, and we're very happy that you are. Melinda,
early on, you were basically largely running the show. Six years ago, I
guess, Bill came on full time, so moved from Microsoft and became full time.
That must have been hard, adjusting to that. No?
|
CA: Nhưng bây giờ chúng tôi vui vì thấy anh chị bên nhau.
Melinda, trước đây chủ yếu là chị làm công việc này. Sáu năm về trước, theo
tôi nhớ, Bill thôi công việc ở Microsoft và dành toàn bộ thời gian cho công
việc này. Hẳn việc điều chỉnh đó cũng không phải dễ. Phải không ạ?
|
11:13
|
11:13
|
MG: Yeah. I think actually, for the foundation employees, there
was way more angst for them than there was for me about Bill coming. I was
actually really excited. I mean, Bill made this decision even obviously
before it got announced in 2006, and it was really his decision, but again,
it was a beach vacation where we were walking on the beach and he was
starting to think of this idea. And for me, the excitement of Bill putting
his brain and his heart against these huge global problems, these inequities,
to me that was exciting. Yes, the foundation employees had angst about that.
(Applause)
|
MG: Vâng, tôi nghĩ thực ra, đối với các nhân viên của Quỹ, có
nhiều điều khiến họ phải điều chỉnh, hơn là đối với tôi khi Bill về đây. Thực
tế tôi rất vui. Ý tôi là khi Bill có quyết định này, ngay trước khi công bố
vào năm 2006, đây chính là quyết định của anh ấy, tuy nhiên, sâu xa vẫn từ kỳ
nghỉ bên bờ biển khi chúng tôi đi dạo cùng nhau anh ấy bắt đầu có ý tưởng
này. Với tôi, thì tôi rất vui vì Bill quyết định đặt hết tâm trí của anh ấy
vào những vấn đề hóc búa toàn cầu này, những sự bất công này. Vâng, các nhân
viên của Quỹ có sự lo lắng về điều đó. (Vỗ tay)
|
11:50
|
11:50
|
CA: That's cool.
|
CA: Điều đó hiểu được.
|
11:52
|
11:52
|
MG: But that went away within three months, once he was there.
|
MG: Nhưng sự lo lắng đó tan biến trong vòng ba tháng, một khi
Bill đã ở đó.
|
11:54
|
11:54
|
BG: Including some of the employees.
|
BG: Tan biến cùng một số nhân viên.
|
11:56
|
11:56
|
MG: That's what I said, the employees, it went away for them
three months after you were there.
|
MG: Tôi đã nói, đối với các nhân viên, sự ngại ngần tan biến sau
ba tháng anh có mặt tại đấy.
|
11:59
|
11:59
|
BG: No, I'm kidding. MG: Oh, you mean, the employees didn't go
away.
|
BG: Không, tôi đùa thôi. MG: Oh, ý anh là nhân viên không ai ra
đi.
|
12:02
|
12:02
|
BG: A few of them did, but — (Laughter)
|
BG: Có một số ra đi, nhưng - (Cười)
|
12:05
|
12:05
|
CA: So what do you guys argue about? Sunday, 11 o'clock, you're
away from work, what comes up? What's the argument?
|
CA: Thế anh chị tranh luận với nhau về vấn đề gì? Chủ nhật, lúc
11giờ, ngày nghỉ của anh chj, điều gì đã đến, Sự bàn luận đó ra sao?
|
12:14
|
12:14
|
BG: Because we built this thing together from the beginning,
it's this great partnership. I had that with Paul Allen in the early days of
Microsoft. I had it with Steve Ballmer as Microsoft got bigger, and now
Melinda, and in even stronger, equal ways, is the partner, so we talk a lot
about which things should we give more to, which groups are working well?
She's got a lot of insight. She'll sit down with the employees a lot. We'll
take the different trips she described. So there's a lot of collaboration. I
can't think of anything where one of us had a super strong opinion about one
thing or another?
|
BG: Chúng tôi đã cùng nhau xây dựng công việc này từ lúc ban đầu,
đây là sự chung tay dày công vun đắp. Tôi đã có điều đó với Paul Allen trong
những ngày đầu của Microsoft. Tôi có điều đó với Steve Ballmer khi Microsoft
mở rộng quy mô, và giờ đây với Malinda, là một đối tác thậm chí còn mạnh hơn
và bình đẳng hơn, chúng tôi đã trao đổi rất nhiều nên tập trung nhiều hơn vào
đâu, nhóm nào đang làm việc tốt? Cô ấy hiểu được nhiều vấn đề. Cô ấy tiếp xúc
rất nhiều với các nhân viên. Chúng tôi có các chuyến đi khác nhau như đã nói.
Có rất nhiều sự phối hợp. Không có một trường hợp nào giữa chúng tôi ý kiến
người này lại át ý kiến người kia.
|
12:54
|
12:54
|
CA: How about you, Melinda, though? Can you? (Laughter) You
never know.
|
CA: Còn chị, Melinda, Chị có át anh ấy không? (Cười) Không biết
được đâu nhé.
|
12:58
|
12:58
|
MG: Well, here's the thing. We come at things from different
angles, and I actually think that's really good. So Bill can look at the big
data and say, "I want to act based on these global statistics." For
me, I come at it from intuition. I meet with lots of people on the ground and
Bill's taught me to take that and read up to the global data and see if they
match, and I think what I've taught him is to take that data and meet with
people on the ground to understand, can you actually deliver that vaccine?
Can you get a woman to accept those polio drops in her child's mouth? Because
the delivery piece is every bit as important as the science. So I think it's
been more a coming to over time towards each other's point of view, and quite
frankly, the work is better because of it.
|
MG: Nó là thế này. Chúng tôi tiếp cận vấn đề từ những góc độ
khác nhau, thực tế tôi thấy điều ấy rất hay. Anh Bill có thể nhìn vào các dữ
liệu tổng quát và nói, "Tôi muốn làm việc, căn cứ vào thống kê toàn cầu
thế này." Còn tôi, tôi đi từ trực giác. Tôi tiếp xúc với rất nhiều người
địa phương và Bill dạy tôi cách lấy điều thu lượm được đối chiếu với dữ liệu
toàn cầu xem nó có hợp nhau không, và điều tôi dạy anh ấy là đem dữ liệu ấy
xuống gặp người dân địa phương để tìm hiểu, thực tế liệu có thể tiêm loại vắc-xin
đó không? Liệu các bà mẹ có chấp nhận cho con uống vắc-xin bại liệt? nhỏ qua
miệng? Vì việc đưa được đến nơi người dùng cũng quan trọng không kém gì khoa
học. Do đó tôi nghĩ ở đây có sự hỗ trợ và bổ sung giữa ý kiến của người này với
ý kiến của người kia, chân thành mà nói, công việc nhờ đó tiến triển tốt hơn.
|
13:39
|
13:39
|
CA: So, in vaccines and polio and so forth, you've had some amazing
successes. What about failure, though? Can you talk about a failure and maybe
what you've learned from it?
|
CA: Vậy là việc tiêm vắc-xin, phòng bại liệt và v.v anh chị đã
có những thành công xuất sắc. Còn những thất bại thì sao? Anh chị có thể kể
ra một thất bại đã cho anh chị một bài học có ý nghĩa?
|
13:50
|
13:50
|
BG: Yeah. Fortunately, we can afford a few failures, because
we've certainly had them. We do a lot of drug work or vaccine work that you
know you're going to have different failures. Like, we put out, one that got
a lot of publicity was asking for a better condom. Well, we got hundreds of
ideas. Maybe a few of those will work out. We were very naïve, certainly I
was, about a drug for a disease in India, visceral leishmaniasis, that I
thought, once I got this drug, we can just go wipe out the disease. Well,
turns out it took an injection every day for 10 days. It took three more
years to get it than we expected, and then there was no way it was going to
get out there. Fortunately, we found out that if you go kill the sand flies,
you probably can have success there, but we spent five years, you could say
wasted five years, and about 60 million, on a path that turned out to have
very modest benefit when we got there.
|
BG: May thay, chúng tôi có thể trả giá cho một số thất bại, vì
chắc chắn chúng tôi có thất bại. Chúng tôi làm nhiều dự án về thuốc và tiêm vắc-xin
mà anh biết là có nhiều thất bại. Có một án chúng tôi phải dừng, dù rất có tiếng
vang đó là tìm loại bao cao su tốt hơn. Thế đấy, có hàng trăm ý tưởng. Trong
đó có thể chỉ một vài là khả thi. Chúng tôi còn khờ, tôi rất khờ về một loại
thuốc chữa bệnh ở Ấn độ, tên là visceral leishmaniasis, tôi cứ nghĩ rằng một
khi tôi có được thuốc này, thì chúng ta sẽ quét sạch được bệnh tật. Nhưng thực
tế thuốc này phải tiêm mỗi ngày một mũi, liên tục mười ngày. Lại phải mất
thêm ba năm so với dự kiến mới có, rốt cuộc là không có cách gì để đưa thuốc
này sang đấy. Rất may chúng tôi phát hiện ra nếu tiêu diệt loài ruồi cát, thì
có thể ngừa bệnh này thành công, nhưng chúng tôi đã dành 6 năm, có thể nói
phí mất 6 năm, và khoảng 60 triệu, chỉ để đi đến một kết quả rất khiêm tốn.
|
14:47
|
14:47
|
CA: You're spending, like, a billion dollars a year in
education, I think, something like that. Is anything, the story of what's
gone right there is quite a long and complex one. Are there any failures that
you can talk about?
|
CA: Anh chị đã chi khoảng một tỉ đô-la mỗi năm cho giáo dục hay
những việc tương tự. Và câu chuyện diễn ra trong lĩnh vực này thì lại dài và
phức tạp. Vậy anh chị có thể kể về một thất bại nào chăng?
|
15:03
|
15:03
|
MG: Well, I would say a huge lesson for us out of the early work
is we thought that these small schools were the answer, and small schools
definitely help. They bring down the dropout rate. They have less violence
and crime in those schools. But the thing that we learned from that work, and
what turned out to be the fundamental key, is a great teacher in front of the
classroom. If you don't have an effective teacher in the front of the
classroom, I don't care how big or small the building is, you're not going to
change the trajectory of whether that student will be ready for college.
(Applause)
|
MG: Có thể nói có một bài học lớn là lúc mới bắt đầu làm chúng
tôi nghĩ rằng nên mở những ngôi trường nhỏ, trường nhỏ nhất định là tốt. Ở
đây tỉ lệ bỏ học thấp. Ở đây ít bạo lực và tội phạm. Nhưng điều tôi học được
về sau, điều trở thành chìa khóa thành công, đó là phải có người thầy giỏi đứng
lớp. Nếu anh không có một giáo viên có hiệu quả đứng trước lớp, thì dù trường
to hay là trường nhỏ, anh chẳng bao giờ thay đổi được quỹ đạo để chuẩn bị cho
học sinh sẵn sàng vào đại học. (Vỗ tay)
|
15:34
|
15:34
|
CA: So Melinda, this is you and your eldest daughter, Jenn. And
just taken about three weeks ago, I think, three or four weeks ago. Where was
this?
|
CA: Chị Melinda, đây là chị và con gái đầu của chị, Jenn. Hình
như ảnh này mới chụp cách đây ba tuần, ba hay bốn tuần trước. Đây là đâu vậy?
|
15:43
|
15:43
|
MG: So we went to Tanzania. Jenn's been to Tanzania. All our
kids have been to Africa quite a bit, actually. And we did something very
different, which is, we decided to go spend two nights and three days with a
family. Anna and Sanare are the parents. They invited us to come and stay in
their boma. Actually, the goats had been there, I think, living in that
particular little hut on their little compound before we got there. And we
stayed with their family, and we really, really learned what life is like in
rural Tanzania. And the difference between just going and visiting for half a
day or three quarters of a day versus staying overnight was profound, and so
let me just give you one explanation of that. They had six children, and as I
talked to Anna in the kitchen, we cooked for about five hours in the cooking
hut that day, and as I talked to her, she had absolutely planned and spaced
with her husband the births of their children. It was a very loving
relationship. This was a Maasai warrior and his wife, but they had decided to
get married, they clearly had respect and love in the relationship. Their
children, their six children, the two in the middle were twins, 13, a boy,
and a girl named Grace. And when we'd go out to chop wood and do all the
things that Grace and her mother would do, Grace was not a child, she was an
adolescent, but she wasn't an adult. She was very, very shy. So she kept
wanting to talk to me and Jenn. We kept trying to engage her, but she was
shy. And at night, though, when all the lights went out in rural Tanzania,
and there was no moon that night, the first night, and no stars, and Jenn
came out of our hut with her REI little headlamp on, Grace went immediately,
and got the translator, came straight up to my Jenn and said, "When you
go home, can I have your headlamp so I can study at night?"
|
MG: Chúng tôi ở Tanzania. Jenn đã từng đến Tanzania Các con
chúng tôi đến châu Phi khá nhiều lần. Chúng tôi làm một điều cũng hơi khác,
đó là quyết định ở cùng với một gia đình trong hai đêm và ba ngày. Anna và
Sanare là bố mẹ của gia đình này. Họ mời chúng tôi đến và nghỉ lại nhà họ. Họ
nuôi cả dê ở trong nhà, dê cùng sống trong túp lều nhỏ trước khi chúng tôi đến
thăm. Và chúng tôi đã ở lại với gia đình họ và thực sự, thực tế biết được cuộc
sống là như thế nào ở vùng nông thôn Tanzania. Điều đó khác hoàn toàn với cuộc
viếng thăm nửa ngày hoặc ba phần tư ngày thật khác xa so với ở lại qua đêm, để
tôi giải thích thêm một chút. Họ có sáu con, tôi trò chuyện với Anna trong bếp
vừa trò chuyện vừa nấu ăn trong năm giờ trong căn bếp nhỏ hôm đó, trong khi
trò chuyện, chị cho tôi biết đã thỏa thuận với chồng về kế hoạch hóa gia đình
để có thể đẻ thưa. Vợ chồng họ rất yêu nhau. Đây là chiến binh Maasai và vợ,
họ đã quyết định lấy nhau, họ có lòng kính trọng và tình yêy trong quan hệ. Họ
có sáu người con, hai cháu ở giữa sinh đôi, 13 tuổi, một trai một gái, tên là
Grace. Chúng tôi ra ngoài lấy củi và làm các việc thường ngày Grace và mẹ vẫn
làm Grace không còn là một đứa trẻ cô đã là một thanh niên nhưng cô vẫn chưa
là người lớn. Cô bé rất, rất là e thẹn. Cô rất muốn nói chuyện với tôi và
Jenn. Chúng tôi tìm cách bắt chuyện với cô, nhưng cô rất hay thẹn. Rồi đêm đến,
khi mọi ngọn đèn đều tắt trong vùng nông thôn Tanzania, đêm ấy trời không có
trăng, đêm đầu tháng, trời không có sao, Jenn đi ra ngoài túp lều mang theo
chiếc đèn pha REI bật đeo trên trán, Grace lập tức đi theo, và gọi người
phiên dịch, em đến bên Jenn và nói, "Khi cậu về nhà, cậu có thể cho tớ
chiếc đèn để tớ học vào ban đêm có được không?"
|
17:25
|
17:25
|
CA: Oh, wow.
|
CA: Oh, wow.
|
17:26
|
17:26
|
MG: And her dad had told me how afraid he was that unlike the
son, who had passed his secondary exams, because of her chores, she'd not
done so well and wasn't in the government school yet. He said, "I don't
know how I'm going to pay for her education. I can't pay for private school,
and she may end up on this farm like my wife." So they know the
difference that an education can make in a huge, profound way.
|
MG: Và bố cháu bảo với tôi anh ấy rất là lo lắng cho con gái
khác với đứa con trai đã thi đỗ cấp hai, con gái anh bận nhiều việc nhà, nên
học không được tốt và vẫn chưa được nhận vào trường công lập. Anh bảo:
"Tôi không biết sẽ trả tiền học cho con gái thế nào. Tôi không thể trả học
phí cho trường tư, cháu có thể chôn đời mình ở nông trại này như vợ
tôi." Họ thấy sự khác biệt mà giáo dục có thể mang lại một cách lớn lao
và sâu sắc.
|
17:48
|
17:48
|
CA: I mean, this is another pic of your other two kids, Rory and
Phoebe, along with Paul Farmer. Bringing up three children when you're the
world's richest family seems like a social experiment without much prior art.
How have you managed it? What's been your approach?
|
CA: Đây là một bức ảnh khác của hai đữa con khác của anh chị
Rory và Phoebe, bên cạnh Paul Farmer. Nuôi dạy ba đứa con lại là gia đình
giàu có nhất trên thế giới đó có vẻ là một thực nghiệm về mặt xã hội hiếm có
tiền lệ. Vậy anh chị xoay xở như thế nào? Đâu là cách tiếp cận của anh chị?
|
18:11
|
18:11
|
BG: Well, I'd say overall the kids get a great education, but
you've got to make sure they have a sense of their own ability and what
they're going to go and do, and our philosophy has been to be very clear with
them -- most of the money's going to the foundation -- and help them find
something they're excited about. We want to strike a balance where they have
the freedom to do anything but not a lot of money showered on them so they
could go out and do nothing. And so far, they're fairly diligent, excited to
pick their own direction.
|
BG: Vâng, có thể nói nhìn chung các con tôi được hưởng một nền
giáo dục rất tốt, có điều phải làm cho các cháu nhận thức được về năng lực của
mình các cháu sẽ đi đâu và làm việc gì, và triết lý của chúng tôi được làm rất
rõ cho các con -- đó là hầu hết số tiền sẽ đưa vào Quỹ -- và chúng tôi giúp
các con tìm điều khiến chúng say mê. Chúng tôi muốn tạo cho con sự cân bằng
giữa sự tự do làm điều mình thích và không có quá nhiều tiền để nhởn nhơ vô
tích sự. Đến giờ, các con tôi đều khá siêng năng, thích thú chọn lấy hướng đi
cho riêng mình.
|
18:45
|
18:45
|
CA: You've obviously guarded their privacy carefully for obvious
reasons. I'm curious why you've given me permission to show this picture now
here at TED. MG: Well, it's interesting. As they get older, they so know that
our family belief is about responsibility, that we are in an unbelievable
situation just to live in the United States and have a great education, and
we have a responsibility to give back to the world. And so as they get older
and we are teaching them -- they have been to so many countries around the
world — they're saying, we do want people to know that we believe in what
you're doing, Mom and Dad, and it is okay to show us more. So we have their
permission to show this picture, and I think Paul Farmer is probably going to
put it eventually in some of his work. But they really care deeply about the
mission of the foundation, too.
|
CA: Anh chị giữ dìn cẩn thận sự riêng tư chính đáng của các con.
Tôi tò mò tại sao anh chị cho phép tôi chiếu bức hình này tại TED. BG: Vâng,
đó một điều hay. Khi các con tôi lớn dần lên, chúng đều biết rằng trách nhiệm
là niềm tin của gia đình chúng tôi, rằng chỉ được sống ở Mỹ thôi chúng tôi đã
hưởng một diễm phúc không thể tin được và một nền giáo dục tuyệt vời, và
chúng tôi có trách nhiệm trả ơn cho thế giới. Bởi vậy khi các con tôi lớn lên
và chúng tôi dạy dỗ chúng -- chúng đã tới rất nhiều nước trên thế giới -- các
con tôi nói rằng, chúng con muốn mọi người biết rằng chúng con tin vào những
điều bố và mẹ đang làm, chúng con muốn tiếp tục thấy điều đó. Thế nên chúng
tôi được con cho phép khoe bức hình này, và Paul Farmer có thể sẽ đưa hình
này vào một số công trình của anh ấy. Các con tôi cũng quan tâm sâu sắc đến sứ
mệnh của Quỹ.
|
19:30
|
19:30
|
CA: You've easily got enough money despite your vast
contributions to the foundation to make them all billionaires. Is that your
plan for them?
|
CA: Anh chị dễ dàng có đủ tiền dù có đóng góp to lớn cho Quỹ để
làm cho các con thành tỷ phú Anh chị có kế hoạch như thế không?
|
19:37
|
19:37
|
BG: Nope. No. They won't have anything like that. They need to
have a sense that their own work is meaningful and important. We read an
article long, actually, before we got married, where Warren Buffett talked
about that, and we're quite convinced that it wasn't a favor either to
society or to the kids.
|
BG: Không. Không. Không có chuyện đó cho các con tôi. Chúng cần
có nhận biết rằng công việc của chúng là có ý nghĩa và quan trọng. Trước khi
lấy nhau, chúng tôi có đọc một bài báo, trong đó Warren Buffett có nói về điều
đó, và chúng tôi hoàn toàn tin rằng đấy không là một điều hay cả cho xã hội
và cho lũ trẻ.
|
20:00
|
20:00
|
CA: Well, speaking of Warren Buffett, something really amazing
happened in 2006, when somehow your only real rival for richest person in
America suddenly turned around and agreed to give 80 percent of his fortune
to your foundation. How on Earth did that happen? I guess there's a long
version and a short version of that. We've got time for the short version.
|
CA: Về Warren Buffett , có những điều kỳ diệu đã xảy ra năm
2006, khi một đối thủ thực sự và duy nhất của anh chị xét về góc độ là người
giàu nhất nước Mỹ đột nhiên quay lại đồng ý hiến 80% tài sản của ông cho Quỹ
của anh chị. Làm thế nào lại có chuyện đó? Có một câu chuyện dài và một câu
chuyện ngắn. Ta có đủ thời gian cho câu chuyện ngắn.
|
20:20
|
20:20
|
BG: All right. Well, Warren was a close friend, and he was going
to have his wife Suzie give it all away. Tragically, she passed away before
he did, and he's big on delegation, and — (Laughter) — he said —
|
BG: Được thôi. Warren là một người bạn thân, vợ ông ấy bà Suzie
bà sắp sửa cho đi tất cả tài sản. Bi kịch thay, bà lại chết trước ông, và thế
là ông ấy có tiếng nói quyết định, và -- (Cười) -- ông ấy tuyên bố --
|
20:41
|
20:41
|
CA: Tweet that.
|
CA: Rằng...
|
20:41
|
20:41
|
BG: If he's got somebody who is doing something well, and is
willing to do it at no charge, maybe that's okay. But we were stunned. MG:
Totally stunned. BG: We had never expected it, and it has been unbelievable.
It's allowed us to increase our ambition in what the foundation can do quite
dramatically. Half the resources we have come from Warren's mind-blowing
generosity.
|
BG: Nếu ông ấy biết một ai đó đang làm tốt công việc này, và sẵn
lòng làm miễn phí, thì có thể ông sẽ vui lòng. Nhưng chúng tôi rất sửng sốt.
MG: Hoàn toàn sửng sốt. BG: Không hề trông đợi điều đó, và đấy là điều không
thể tin được. Nó cho phép chúng tôi có tham vọng làm được nhiều hơn trong hoạt
động năng động của Quỹ. Một nửa nguồn lực chúng tôi có đến từ sự hào hiệp phi
thường của Warren.
|
21:06
|
21:06
|
CA: And I think you've pledged that by the time you're done,
more than, or 95 percent of your wealth, will be given to the foundation.
|
CA: Tôi biết là anh đã cam kết rằng đến cuối đời, hơn 95% tài sản
của anh chị, sẽ được trao cho Quỹ.
|
21:13
|
21:13
|
BG: Yes.
|
BG: Vâng.
|
21:14
|
21:14
|
CA: And since this relationship, it's amazing— (Applause) And
recently, you and Warren have been going around trying to persuade other
billionaires and successful people to pledge to give, what, more than half of
their assets for philanthropy. How is that going? BG: Well, we've got about
120 people who have now taken this giving pledge. The thing that's great is
that we get together yearly and talk about, okay, do you hire staff, what do
you give to them? We're not trying to homogenize it. I mean, the beauty of
philanthropy is this mind-blowing diversity. People give to some things. We
look and go, "Wow." But that's great. That's the role of
philanthropy is to pick different approaches, including even in one space,
like education. We need more experimentation. But it's been wonderful,
meeting those people, sharing their journey to philanthropy, how they involve
their kids, where they're doing it differently, and it's been way more
successful than we expected. Now it looks like it'll just keep growing in
size in the years ahead.
|
CA: Bắt đầu từ lúc anh chị đến với nhau, thật là kỳ diệu - (Vỗ
tay) Vừa qua, anh và Warren đã có những cuộc tiếp xúc và thuyết phục những
nhà tỷ phú và doanh nhân thành đạt cam kết sẽ hiến tặng, hơn nửa tài sản của
họ cho hoạt động từ thiện. Tình hình việcđó ra sao? BG: Hiện có 120 người có
sự cam kết hiến tặng này. Cái hay là chúng tôi gặp nhau hàng năm để bàn bạc,
các anh thuê nhân viên, vậy việc cho họ thế nào? Chúng tôi không cố làm mọi
việc giống nhau. Tôi muốn nói nét đẹp của hoạt động từ thiện là ở trong sự đa
dạng này. Người ta hiến tặng cho một sự nghiệp nào đó. Chúng ta nhìn và cảm
kích, "Wow." Cái đó thật đáng quý. Vai trò của việc từ thiện là có
nhiều cách tiếp cận khác nhau, gồm cả lĩnh vực như giáo dục. Chúng ta cần có
nhiều thực nghiệm hơn nữa. Nhưng thật tuyệt vời được gặp những nhà hảo tâm,
chia sẻ những quan tâm trên cùng một hành trình, về cách họ để cho con cái
cùng tham gia công việc ra sao, khi mỗi người làm mỗi việc khác nhau, đó là
cách đưa đến thành công hơn trông đợi. Công việc xem ra tiếp tục tiến triển về
quy mô trong những năm kế tiếp.
|
22:23
|
22:23
|
MG: And having people see that other people are making change
with philanthropy, I mean, these are people who have created their own
businesses, put their own ingenuity behind incredible ideas. If they put
their ideas and their brain behind philanthropy, they can change the world.
And they start to see others doing it, and saying, "Wow, I want to do
that with my own money." To me, that's the piece that's incredible.
|
MG: Nhìn thấy người khác đang tạo ra biến đổi qua công việc từ
thiện, tôi muốn nói đến những người coi đây là việc của chính mình họ mang
tài nghệ khéo léo theo sau những ý tưởng tốt đẹp. Nếu họ dành hết tâm trí
mình cho công việc từ thiện, họ có thể thay đổi thế giới. Nhìn thấy người
khác làm việc thiện, họ tự bảo, "Wow, tôi cũng muốn làm việc đó bằng tiền
của mình." Tôi thấy sự kỳ diệu nằm ở trong cái đó.
|
22:45
|
22:45
|
CA: It seems to me, it's actually really hard for some people to
figure out even how to remotely spend that much money on something else.
There are probably some billionaires in the room and certainly some
successful people. I'm curious, can you make the pitch? What's the pitch?
|
CA: Tôi thấy quả thực là rất khó để người ta có thể hình dung
làm thế nào có thể chi một khoản tiền lớn cho một việc nào đó, ở một nơi xa
xôi. Có thể có một số nhà tỷ phú hiện đang ngồi đây và chắc chắn ở đây có những
người thành đạt. Tôi tò mò muốn biết, anh chị có toại nguyện không? Đâu là sự
toại nguyện?
|
23:02
|
23:02
|
BG: Well, it's the most fulfilling thing we've ever done, and
you can't take it with you, and if it's not good for your kids, let's get
together and brainstorm about what we can be done. The world is a far better
place because of the philanthropists of the past, and the U.S. tradition
here, which is the strongest, is the envy of the world. And part of the
reason I'm so optimistic is because I do think philanthropy is going to grow
and take some of these things government's not just good at working on and
discovering and shine some light in the right direction.
|
BG: Đấy là điều thỏa lòng nhất mà chúng tôi có được, và anh
không thể thỏa mãn và dừng lại đó, nếu có gì đó chưa tốt cho con cái của anh,
chúng ta hãy ngồi lại và bàn cho ra xem cần phải làm gì. Thế giới đã tử tế
hơn nhiều nhờ các nhà hảo tâm trong quá khứ, với truyền thống tốt đẹp, nước Mỹ
rất mạnh về từ thiện, khiến cả thế giới phải ghen tị. Một điều làm tôi rất lạc
quan là tôi tin rằng hoạt động từ thiện đang ngày càng gia tăng và nó đang nhận
lấy những công việc mà chính phủ làm chưa tốt hay làm chưa xuể và chỉ ra cách
đi và phương hướng đúng.
|
23:37
|
23:37
|
CA: The world's got this terrible inequality, growing inequality
problem that seems structural. It does seem to me that if more of your peers
took the approach that you two have made, it would make a dent both in that
problem and certainly in the perception of that problem. Is that a fair
comment?
|
CA: Thế giới ở trong tình trạng bất bình đẳng khủng khiếp, vấn đề
bất bình đẳng ngày càng tăng nó có vẻ như thuộc về cấu trúc. Tôi tin rằng nếu
càng nhiều đồng nghiệp của anh chị ở đây làm công việc mà anh chị đã làm thì
điều đó sẽ có tác dụng không chỉ khắc phục tình trạng mà còn thay đổi nhận thức.
Liệu tôi nghĩ thế có đúng không?
|
23:53
|
23:53
|
BG: Oh yeah. If you take from the most wealthy and give to the
least wealthy, it's good. It tries to balance out, and that's just.
|
BG: Vâng đúng. Nếu ta nhận từ người giàu nhất đem cho người
nghèo nhất, thì đó là tốt lành. Việc đó làm cân bằng, cho nên là hợp lẽ.
|
24:00
|
24:00
|
MG: But you change systems. In the U.S., we're trying to change
the education system so it's just for everybody and it works for all
students. That, to me, really changes the inequality balance.
|
MG: Nhưng anh thay đổi chế độ. Ở Mỹ, chúng ta đang cố thay đổi hệ
thống giáo dục để nó thành cơ hội cho tất cả mọi người và nó có hiệu quả cho
tất cả sinh viên. Tôi nghĩ điều đó sẽ thực sự biến đổi tình trạng bất bình đẳng.
|
24:12
|
24:12
|
BG: That's the most important. (Applause)
|
BG: Đó là điều quan trọng nhất. (Vỗ tay)
|
24:17
|
24:17
|
CA: Well, I really think that most people here and many millions
around the world are just in awe of the trajectory your lives have taken and
the spectacular degree to which you have shaped the future. Thank you so much
for coming to TED and for sharing with us and for all you do.
|
CA: Vâng, tôi tin rằng hầu hết mọi người ở đây và hàng triệu người
trên thế giới đều ngưỡng mộ những quyết định mà anh chị đã chọn trong đời và
mức độ ảnh hưởng lớn lao mà anh chị mang đến cho tương lai. Cám ơn anh chị rất
nhiều vì đã đến với TED và chia sẻ với chúng tôi công việc anh chị đã làm.
|
24:34
|
24:34
|
BG: Thank you. MG: Thank you. (Applause)
|
BG: Cám ơn. MG: Cám ơn. (Vỗ tay)
|
24:45
|
24:45
|
BG: Thank you. MG: Thank you very much. BG: All right, good job.
(Applause)
|
BG: Cảm ơn. MG: Cảm ơn rất nhiều. BG: Thế em ạ, em làm rất tốt.
(Vỗ tay)
|
(Ted Talks)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét